Trái phiếu riêng lẻ là gì? Điều kiện phát hành rái phiếu riêng lẻ?

Trái phiếu riêng lẻ là gì? Điều kiện phát hành trái phiếu riêng lẻ? Đặc điểm của trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? Quy định về trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ?

Xã hội ngày càng phát triển; Kinh tế thương mại được coi là yếu tố then chốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Một trong những vấn đề liên quan đến kinh tế, được pháp luật quy định chặt chẽ là phát hành trái phiếu. Vậy trái phiếu riêng lẻ là gì? Đặc điểm của trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì?

Luật sư Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại 24/7:

Cơ sở pháp lý:

– Luật chứng khoán 2019

– Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, mua bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.

1. Trái phiếu riêng là gì?

– Khoản 1 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP Quy định về trái phiếu như sau:

Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có thời hạn từ 1 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành.“.

– Hay có thể hiểu trái phiếu là một loại chứng khoán huy động vốn, trong đó người phát hành (người đi vay) phải trả cho nhà đầu tư (người cho vay) một khoản tiền với lãi suất cố định trong một khoảng thời gian. xác định. Tổ chức phát hành trái phiếu phải hoàn trả khoản vay cho nhà đầu tư khi đến hạn. Người phát hành có thể là doanh nghiệp, tổ chức chính phủ như Kho bạc Nhà nước, hoặc chính phủ. Người mua trái phiếu, hay người nắm giữ trái phiếu, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Đây được coi là một trong những cách huy động vốn cho doanh nghiệp.

– Nếu cổ phiếu là giấy chứng nhận hoặc bút lục ghi nhận quyền sở hữu một phần vốn điều lệ của công ty thì trái phiếu là chứng từ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và quyền sở hữu một phần vốn vay của công ty. Người sở hữu.

– Hiện nay, trái phiếu thường được phân loại dựa trên nhiều đặc điểm khác nhau, trong đó phổ biến nhất là phân loại theo tổ chức phát hành, bao gồm:

xem thêm: Điều kiện và thủ tục phát hành riêng lẻ trái phiếu trong công ty cổ phần

+ Trái phiếu ngân hàng: Các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành trái phiếu để tăng vốn hoạt động.

Xem thêm bài viết hay:  Hợp đồng theo mẫu là gì? Khi nào phải giao dịch bằng hợp đồng mẫu?

+ Trái phiếu chính phủ: Chính phủ phát hành trái phiếu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu. Ngoài ra còn có mục đích huy động tiền nhàn rỗi của nhân dân và các tổ chức kinh tế – xã hội. Trái phiếu chính phủ được coi là uy tín và ít rủi ro nhất trên thị trường.

+ Trái phiếu doanh nghiệp: Là loại trái phiếu do doanh nghiệp, công ty phát hành nhằm tăng vốn hoạt động cho doanh nghiệp. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và vô cùng đa dạng.

– Căn cứ Khoản 20 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, chào bán trái phiếu riêng lẻ là chào bán trái phiếu không thông qua phương tiện thông tin đại chúng và bằng một trong các phương thức sau:

+ Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

+ Chỉ cung cấp cho các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Trên thực tế, khi phát hành trái phiếu thông thường, các doanh nghiệp thường sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để thông báo cho các cá nhân và doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, đây không phải là trường hợp phát hành trái phiếu riêng lẻ. Nó được phát hành dưới dạng chào bán trực tiếp, nhưng đợt chào bán chỉ giới hạn cho dưới 100 nhà đầu tư và chỉ dành cho các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

2. Điều kiện phát hành trái phiếu riêng lẻ:

Như đã phân tích, khác với trái phiếu thường, trái phiếu riêng lẻ chỉ chào bán cho một số nhà đầu tư nhất định. Điều này có nghĩa là khi phát hành trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện cụ thể. Điều 9 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện phát hành trái phiếu riêng lẻ như sau:

Trường hợp 1: Đối với trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền (là loại trái phiếu không được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông và không có quyền mua cổ phiếu phổ thông)

– Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động hợp pháp.

– Thanh toán đủ cả gốc và lãi trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tục trước ngày phát hành trái phiếu (nếu có); trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.

Xem thêm bài viết hay:  Những bài hát về mưa buồn nhẹ nhàng, tâm trạng và bất hủ

– Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Có phương án phát hành trái phiếu được Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên/Chủ tịch/chủ sở hữu công ty thông qua và phê duyệt.

– Có báo cáo tài chính của năm liền trước năm phát hành đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ năng lực.

– Đối tượng tham gia chào bán là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Trường hợp 2: Trái phiếu chuyển đổi (có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông) hoặc trái phiếu kèm chứng quyền (có quyền mua một số cổ phiếu phổ thông)

– Công ty phát hành là công ty cổ phần.

– Đối tượng tham gia chào bán là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư chiến lược

– Đáp ứng các điều kiện như đối với trường hợp phát hành trái phiếu không chuyển đổi kèm theo chứng quyền về:

+ Thanh toán trái phiếu đã phát hành và các khoản nợ;

+ Tỷ lệ an toàn tài chính,

+ Phương án phát hành trái phiếu;

+ Báo cáo tài chính.

– Các đợt chào bán riêng lẻ trái phiếu chuyển đổi và chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau tối thiểu 06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán gần nhất.

– Việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu và thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Như vậy, để có thể phát hành trái phiếu riêng lẻ, tổ chức phát hành và người tham gia phải đảm bảo một số điều kiện theo quy định của pháp luật. Trong từng trường hợp, việc phát hành trái phiếu phải đáp ứng các điều kiện cụ thể khác nhau. Có thể thấy, pháp luật quy định khá chặt chẽ đối với vấn đề phát hành trái phiếu riêng lẻ. Điều này giúp ổn định thị trường, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, khách quan nhất.

3. Đặc điểm trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ:

Mục đích phát hành trái phiếu riêng lẻ là để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, cơ cấu lại nợ của chính doanh nghiệp hoặc phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Doanh nghiệp phải nêu rõ mục đích phát hành trong phương án phát hành và công bố thông tin cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu. Việc sử dụng vốn thu được từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp phải đảm bảo đúng mục đích theo phương án phát hành và nội dung công bố cho nhà đầu tư.

Xem thêm bài viết hay:  Đáp án cho Heo đi thi hôm nay – Trường học Heo đất Momo

– Quy trình phát hành trái phiếu doanh nghiệp

Trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của các công ty không phải là công ty đại chúng (trừ công ty chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán); phát hành trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền, việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải thực hiện theo các bước sau:

+ Bước 1: Lập hồ sơ chào bán trái phiếu

+ Bước 2: Công bố thông tin trước chào bán

+ Bước 3: Tổ chức chào bán trái phiếu phải hoàn thành việc phân phối trái phiếu trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu.

+ Bước 4: Đăng ký và lưu ký trái phiếu

Đối với việc phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty đại chúng; phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, việc phát hành trái phiếu phải trải qua các bước cơ bản sau:

+ Bước 1: Lập hồ sơ chào bán trái phiếu, gửi 01 bộ hồ sơ đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

+ Bước 2: Sau khi được UBCKNN chấp thuận, doanh nghiệp công bố thông tin trước đợt chào bán

+ Bước 3: Tổ chức phát hành trái phiếu, số tiền thu được từ đợt chào bán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

+ Bước 4: Báo cáo kết quả chào bán trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền bán được. UBCKNN.

+ Bước 5: Giải ngân số tiền thu được từ đợt chào bán sau khi UBCKNN có thông báo về việc nhận được báo cáo kết quả chào bán.

+ Bước 6: Đăng ký và lưu ký trái phiếu.

Có thể thấy, việc phát hành riêng lẻ trái phiếu doanh nghiệp hướng đến mục đích phát hành trong phương án phát hành và công bố thông tin cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu.

Chuyên mục: Bạn cần biết

Nhớ để nguồn bài viết: Trái phiếu riêng lẻ là gì? Điều kiện phát hành rái phiếu riêng lẻ? của website thcstienhoa.edu.vn

Viết một bình luận