Khái niệm tội phạm? Tội phạm công nghệ cao là gì? Tội phạm công nghệ cao tiếng anh là gì? Đặc điểm của tội phạm công nghệ cao là gì?
Tội phạm công nghệ cao là tội phạm hình sự. Trong đó xác định cụ thể các dấu hiệu cấu thành tội phạm. Tại đây, để thực hiện hành vi phạm tội, công nghệ cao được áp dụng. Do đó, nó mang đến các mối đe dọa đối với an ninh mạng, lưu trữ thông tin và quản lý điện tử. Những tội phạm này được thực hiện bởi những người có trình độ và kỹ năng kỹ thuật nhất định. Vì vậy, tội phạm riêng này được quy định để phân loại với các tội phạm cụ thể khác. Hãy cùng tìm hiểu những đặc điểm nổi bật giúp nhận dạng tội phạm công nghệ cao.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
– Nghị định 25/2014/NĐ-CP quy định về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao.
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại:
đầu tiên. Khái niệm tội phạm:
Thứ nhất, tội phạm công nghệ cao phải thỏa mãn các đặc điểm thể hiện trong khái niệm tội phạm.
Căn cứ Điều 8 BLHS 2015 quy định về khái niệm tội phạm như sau:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS.
– Người thi hành công vụ: Người có năng lực hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý.
– Quan hệ, lợi ích bị xâm phạm:
+ Xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
+ Xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức.
Xâm phạm quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
+ Vi phạm các lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
2. Thuật ngữ tiếng Anh:
tội phạm công nghệ cao tiếng anh là tội phạm công nghệ cao.
Đặc điểm của tội phạm công nghệ cao tiếng Anh là Đặc điểm tội phạm công nghệ cao.
3. Tội phạm công nghệ cao là gì?
Tội phạm công nghệ cao là loại tội phạm sử dụng công nghệ cao để phạm tội, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp được Luật hình sự bảo vệ. Như thông qua mạng internet, mạng viễn thông, mạng máy tính và thiết bị số để phạm tội.
Các hành động được thực hiện như sau:
+ Xâm phạm dữ liệu hệ thống gây ảnh hưởng và thiệt hại cho người dùng.
+ Thực hiện các hành vi gian lận, trốn thuế… nhằm đe dọa, làm sai lệch thông tin.
Hành vi do tội phạm sử dụng công nghệ cao thực hiện đã ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Không chỉ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của cá nhân, tập thể mà còn có nguy cơ xâm phạm lợi ích của Nhà nước. Do đó, tính chất nghiêm trọng và nguy hiểm của hành vi là rất lớn.
Vì vậy, loại tội phạm này hiện được xếp vào tội phạm hình sự.
luật:
Hiện nay BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 chưa đưa ra khái niệm chính xác về vấn đề này. Cũng như chỉ liệt kê đối với những tội phạm cụ thể thuộc nhóm tội phạm sử dụng công nghệ cao.
Chính phủ ban hành Nghị định số 25/2014/NĐ-CP về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao, quy định cách hiểu về tội phạm sử dụng công nghệ cao như sau:
“1. Tội phạm sử dụng công nghệ cao là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự có sử dụng công nghệ cao.“.
Vào thời điểm đó, tội phạm chỉ được mô tả với việc sử dụng công nghệ cao. Do đó gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội trên thực tế.
Phần kết luận:
Như vậy, có thể hiểu tội phạm công nghệ cao là tội phạm cố ý sử dụng thông tin, kiến thức, kỹ năng, công cụ, phương tiện công nghệ thông tin để tác động trái pháp luật vào thông tin, dữ liệu, tín hiệu được lưu trữ, xử lý, truyền đưa trong hệ thống mạng máy tính.
Họ có kiến thức và năng lực nhất định trong việc sử dụng công nghệ. Tuy nhiên, nó được sử dụng vào mục đích bất hợp pháp, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác.
Tội phạm sử dụng công nghệ cao không phải là tội phạm độc lập được quy định trong BLHS mà là tổng hợp các tội phạm sử dụng tri thức công nghệ cao xâm phạm các quan hệ xã hội do pháp luật điều chỉnh. bảo vệ tội phạm. Khi đó, những hành vi cụ thể sẽ cấu thành từng tội phạm được mô tả trong cấu thành tội phạm.
Phân loại tội phạm công nghệ cao:
Hiện nay, tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin và mạng viễn thông được quy định cụ thể trong BLHS 2015 từ Điều 285 đến Điều 294.
Theo đó, tội phạm sử dụng công nghệ cao có thể chia thành 2 nhóm:
+ Tội sử dụng máy tính, thiết bị số, mạng máy tính, mạng viễn thông gây tổn hại đến tính bảo mật, tính toàn vẹn và tính sẵn sàng của hệ thống máy tính (từ Điều 285 đến Điều 289). Qua đó làm hư hỏng, ảnh hưởng trực tiếp đến thiết bị, hệ thống máy tính. Xâm nhập để phạm tội cụ thể.
+ Nhóm tội sử dụng máy tính, thiết bị số, mạng máy tính, mạng viễn thông làm công cụ, phương tiện phạm tội (từ Điều 290 đến Điều 294). Khi đó, công cụ này thể hiện việc trực tiếp sử dụng và khai thác việc sử dụng máy tính của người dùng để trục lợi bất hợp pháp. Trong khi phương tiện cung cấp cách thức, điều kiện và cơ sở để thực hiện tội phạm.
4. Đặc điểm của tội phạm sử dụng công nghệ cao:
Xã hội thời đại 4.0 ngày càng phát triển, đặc biệt là hệ thống công nghệ thông tin nên tội phạm công nghệ cao ngày càng nhiều. Bởi vì họ nhìn thấy những lợi ích, thông tin vật lý đang được quản lý và cung cấp trên mạng công nghệ.
Tội phạm sử dụng công nghệ cao còn phạm tội với mục đích trục lợi hoặc xâm phạm, đe dọa sự phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị của đất nước. Qua đó có thể đánh cắp thông tin, dữ liệu hoặc lợi ích vật chất thực tế.
Tương tự như tội phạm truyền thống, tội phạm công nghệ cao cũng phạm tội vì lợi ích cá nhân. Cũng như thể hiện với các yếu tố cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, họ sử dụng các loại công cụ hiện đại và cao cấp hơn so với các thiết bị công nghệ và mạng. Đây là đặc điểm để nhận dạng, phân biệt nhóm tội phạm công nghệ cao.
Chỉ cần một chút sơ hở, người dùng internet có thể dễ dàng bị đánh cắp thông tin, rút tiền từ tài khoản ngân hàng… dù ở khoảng cách hàng nghìn km. Tức là họ sử dụng để tác động vào phần mềm, công cụ quản lý những sở thích đó. Thay vì phải thực hiện bằng các tác động vật lý trực tiếp, trực tiếp.
Dưới đây là một số thủ đoạn mà tội phạm công nghệ cao thường sử dụng hiện nay:
4.1. Tội phạm công nghệ cao sử dụng công cụ riêng để phạm tội:
Có thể thấy, công cụ phương tiện phạm tội của tội phạm công nghệ cao là độc nhất vô nhị. Tội phạm sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại tinh vi, móc ngoặc để thực hiện tội phạm. Từ đó truy cập và phá vỡ an ninh trật tự đã được thiết lập.
– Tội phạm công nghệ cao có thể tấn công website của các tổ chức, chính phủ; Xâm phạm lợi ích, bí mật và dữ liệu được giữ bí mật bởi các cơ quan công quyền.
Các công cụ được sử dụng có thể bao gồm:
Sử dụng mạng xã hội để thực hiện hành vi xâm phạm an ninh quốc gia. Có thể đánh cắp hoặc thay đổi, làm thay đổi bản chất của thông tin được tiếp cận. Hay truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy.
– Sử dụng tài khoản mạng xã hội, blog cá nhân,… để thực hiện các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, lập băng nhóm, phát tán virus,…. Người dùng khi không cảnh giác cao có thể bị đột nhập và đánh cắp thông tin.
Sử dụng Botnet và các công cụ khác để đánh cắp thông tin từ ngân hàng, chính phủ và các tổ chức. Từ đó, thông tin bí mật không được kiểm soát và bảo vệ hiệu quả. Có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc làm thay đổi chất lượng công tác quản lý, xây dựng và bảo vệ an ninh quốc gia.
Sử dụng phần mềm gián điệp, điều khiển từ xa để đánh cắp, hủy hoại dữ liệu, Hành vi đã thực hiện nhằm tác động đến chính trị, kinh tế quốc gia.
– Sử dụng Virtual Private Network (hệ thống mạng riêng ảo) để đánh cắp dữ liệu cá nhân và doanh nghiệp.
4.2. Tội phạm công nghệ cao có trình độ nhất định:
Hành vi phạm tội có thể ở xa nạn nhân và có thể nạn nhân không phát hiện hoặc ngăn chặn kịp thời. Khi các tội phạm này được thực hiện tinh vi thì hậu quả trên thực tế cũng khó lường. Chỉ đến khi có hậu quả thì nạn nhân mới nhận ra.
Tội phạm công nghệ cao sử dụng nhiều thủ đoạn tinh vi khác khiến cơ quan chức năng khó phát hiện, xử lý. Việc truy tìm, xác minh và tìm ra tội phạm thực sự cũng mất nhiều thời gian. Hậu quả cũng khó kiểm soát nhanh chóng.
Qua đó phạm tội vì mục đích cụ thể:
– Đánh cắp dữ liệu cá nhân trên các thiết bị công nghệ để phạm tội. Thông tin, dữ liệu mật bị xâm phạm ảnh hưởng đến người có quyền và nghĩa vụ bảo mật thông tin, dữ liệu đó.
– Đánh cắp thông tin thẻ ngân hàng của người khác để rút tiền, thanh toán dịch vụ, mua hàng hóa… nhằm thu lợi bất chính. Lợi ích vật chất bị trực tiếp truy cầu và xâm phạm.
– Lừa đảo qua bán hàng qua mạng. Người dùng không cẩn thận có thể mất rất nhiều tiền, thông tin cá nhân. Đặc biệt, tội phạm này không chỉ nhắm vào một đối tượng cụ thể.
– Truy nhập trái phép vào mạng viễn thông để ăn cắp cước viễn thông.
– Tấn công email cá nhân và doanh nghiệp để chiếm đoạt tài sản.
Ngoài ra, hiện nay, tội phạm công nghệ cao ngày càng sử dụng nhiều thủ đoạn phạm tội khác tinh vi hơn khiến cơ quan chức năng rất khó phát hiện và xử lý. Các tội phạm này cũng có tính chất nguy hiểm, gây thiệt hại lớn trên thực tế. Đặc biệt khó phát hiện để ngăn chặn kịp thời trong thực tế.
Chuyên mục: Bạn cần biết
Nhớ để nguồn bài viết: Tội phạm công nghệ cao là gì? Đặc điểm tội phạm công nghệ cao? của website thcstienhoa.edu.vn