Buôn bán người là gì? Quy định về tội mua bán người theo quy định của BLHS? Buôn bán người Campuchia bị xử lý như thế nào? Chính sách của Nhà nước về phòng, chống mua bán người?
Thời gian gần đây, cả nước xôn xao về vụ hơn 40 người Việt Nam bị lừa bán sang Campuchia trong một buổi sáng rồi tìm cách bỏ trốn về nước. Vấn đề mua bán người vẫn tồn tại và công tác phòng, chống mua bán người được pháp luật Việt Nam quy định chặt chẽ. Vậy nạn buôn người là gì? Buôn bán người Campuchia bị xử lý như thế nào?
Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua điện thoại:
1. Tội mua bán người là gì?
Trong Nghị định thư về Phòng ngừa, ngăn chặn và trừng trị tội buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em, bổ sung Công ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia quy định về khái niệm buôn bán người. Khái niệm buôn bán người như sau:
Mua bán người được hiểu là việc mua, bán, vận chuyển, chuyển nhượng, chứa chấp và tiếp nhận người nhằm mục đích bóc lột bằng cách sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực hoặc bằng các hình thức cưỡng bức, bắt cóc hoặc lừa đảo khác. , lừa đảo hoặc lạm dụng quyền lực hoặc vị trí dễ bị tổn thương, hoặc bằng cách cho hoặc nhận tiền hoặc lợi nhuận để đạt được sự đồng ý của một người đang kiểm soát người khác. Bóc lột tối thiểu phải bao gồm việc bóc lột mại dâm người khác hoặc các hình thức bóc lột tình dục khác, lao động hoặc dịch vụ cưỡng bức, nô lệ hoặc các hình thức tương tự như nô lệ. , lao động khổ sai hoặc lấy các bộ phận cơ thể
Trong đó, bóc lột tình dục là ép buộc người khác bán dâm, làm đối tượng sản xuất nội dung khiêu dâm, biểu diễn khiêu dâm hoặc phục vụ như nô lệ tình dục. Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác buộc người khác phải lao động trái với ý muốn của họ.
Có thể thấy, mua bán người phạm tội rất dã man và bị pháp luật xử lý nghiêm minh. Hành vi mua bán người (Mua bán người) là giao dịch mua bán, vận chuyển, chứa chấp hoặc tiếp nhận người nhằm thu lợi bất chính từ việc bóc lột tình dục nạn nhân, cưỡng bức lao động của nạn nhân. , lấy các bộ phận cơ thể để buôn bán nội tạng, v.v.
2. Quy định về tội mua bán người được quy định trong BLHS:
Theo quy định tại Điều 150 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì tội mua bán người có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm; Ngoài ra, họ còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm đi khỏi nơi cư trú từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Đặc biệt:
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa dối hoặc thủ đoạn khác để thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
+ Điều động, tiếp nhận người giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
+ Chuyển giao, tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác
+ Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 150 BLHS 2015
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
+ Có tổ chức
+ Vì động cơ đê hèn
+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần, hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này. 150 Bộ luật hình sự 2015
+ Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới nước CHXHCN Việt Nam
+ Dành cho từ 02 người đến 05 người
+ Phạm tội 02 lần trở lên
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
+ Có tính chất chuyên nghiệp
+ Các bộ phận cơ thể của nạn nhân bị lấy
+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần, hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
+ Làm nạn nhân chết hoặc tự sát
+ Dành cho 06 người trở lên
+ Tái phạm nguy hiểm
Các yếu tố cấu thành tội mua bán người:
Về
– Hành vi khách quan:
+ Hành vi mua bán người: hành vi này biểu hiện dưới hình thức dùng tiền, tài sản hoặc phương tiện thanh toán khác để đổi lấy người (để bán) hoặc ngược lại nhằm thu lợi bất chính.
+ Người bị hại phải là người từ đủ mười sáu tuổi trở lên. Trường hợp nạn nhân chưa đủ mười sáu tuổi thì cấu thành tội mua bán người dưới 16 tuổi.
Về đối tượng:
Các tội phạm nêu trên đều xâm phạm quyền bảo vệ thân thể, nhân phẩm của con người
chủ quan:
– Lỗi: người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; hoặc người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù hậu quả đó phải thấy trước và có thể thấy trước.
– Động cơ, mục đích phạm tội: vì tư lợi (để thu lợi bất chính)
Về đề tài này:
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ tội phạm có quy định khác của Bộ luật này.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng,
* Đối với trường hợp mua bán người dưới 16 tuổi thì sẽ bị truy cứu về tội mua bán người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 151 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Cụ thể:
– Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
Hành vi chuyển, nhận của người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo
Chuyển giao, tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy nội tạng hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác
+ Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi trên
– Phạt tù từ 12 đến 20 năm:
+ Lợi dụng hoạt động nuôi con nuôi để phạm tội
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
+ Dành cho từ 02 người đến 05 người
+ Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng
+ Phạm tội 02 lần trở lên
+ Vì động cơ đê hèn
+ Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới nước CHXHCN Việt Nam
+ Nếu hậu quả làm người đó bị rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên
– Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
+ Có tính chất chuyên nghiệp
+ Có tổ chức
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên
+ Làm nạn nhân chết hoặc tự sát
+ Các bộ phận cơ thể của nạn nhân bị lấy
+ Dành cho 06 người trở lên
+ Tái phạm nguy hiểm
– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm, phạt quản chế từ 1 năm đến 5 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
3. Nạn buôn người Campuchia bị xử lý như thế nào?
Mới đây, mạng xã hội xôn xao vụ 42 người Việt trốn khỏi sòng bạc ở Campuchia bơi qua sông Bình Di về Việt Nam, Công an tỉnh An Giang cũng đã mở rộng điều tra và bước đầu xác định 4 đường dây. giao dịch người có liên quan
Đào sâu hơn, những đối tượng trốn về Việt Nam khai nhận qua mạng và người quen, họ bị dụ dỗ sang Campuchia làm việc với lời hứa “việc nhẹ, lương cao”. Tức là các đường dây buôn người, các “tú bà”, “tu ông” lợi dụng sự cả tin, thiếu học thức để lừa gạt người dân với mục đích đưa qua biên giới để đưa sang Campuchia bóc lột sức lao động. bóc lột lao động hoặc tình dục. Và khi đến sòng bạc, mọi người nhận ra rằng công việc họ làm không như những gì đã hứa. Họ bị sòng bạc ép phải lên mạng để lừa người khác gửi tiền và đánh bài trực tuyến. Sau đó, nếu họ không làm, họ sẽ bị đánh đập và tra tấn bằng những phương pháp man rợ cho đến khi họ làm việc. Và tất nhiên, mức lương lậu là không có, hoặc nếu có thì rất thấp, không như mức lương đã thỏa thuận trước đó. Vì lý do đó, họ đã lên kế hoạch bàn cách trốn thoát và trở về nhà.
Công an Việt Nam đã vào cuộc điều tra, truy tìm dấu hiệu mua bán người, làm rõ và phát hiện 4 đường dây mua bán người móc nối ở nhiều tỉnh, thành trong nước đưa người xuất cảnh trái phép. sự cho phép.
Và vấn đề trên được xem xét, nếu có đủ dấu hiệu của hành vi thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội mua bán người được quy định tại Điều 150 BLHS 2015 sửa đổi 2017 theo mức xử phạt nêu tại mục 2. tích lũy. Đặc biệt:
– Khung 1: xử phạt từ 5 năm đến 10 năm
– Khung 2: xử phạt từ 8 năm đến 15 năm
– Khung 3: xử phạt từ 12 năm đến 20 năm
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm đi khỏi nơi cư trú từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống mua bán người:
Hiện nay, pháp luật quy định về chính sách phòng, chống mua bán người tại Điều 5 Luật phòng, chống mua bán người 2011 như sau:
– Phòng, chống mua bán người là nội dung của chương trình phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và được lồng ghép với việc thực hiện các chương trình khác về phát triển kinh tế – xã hội.
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định, đồng thời hỗ trợ nguồn lực để cơ sở bảo trợ xã hội công lập thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ nạn nhân.
Tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế. kinh tế, văn hóa, môi trường thể thao
– Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phòng, chống mua bán người; bảo đảm chế độ, chính sách đối với người tham gia phòng, chống mua bán người bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản theo quy định của pháp luật.
Chuyên mục: Bạn cần biết
Nhớ để nguồn bài viết: Tội buôn người là gì? Buôn người Campuchia bị xử lý thế nào? của website thcstienhoa.edu.vn