Nguyễn Trãi không chỉ là anh hùng dân tộc mà còn là một nhà thơ quan trọng trong nền văn học trung đại Việt Nam. Dưới đây là bài văn tế Bảo Kính Cảnh Sát – Nguyễn Du, tuyển chọn cực hay, cực ngắn.
1. Giới thiệu tác phẩm:
– Bảo kính cảnh giác là một tập thơ gồm 61 bài thơ trong tổng số 254 bài của Quốc Âm Thi Băng. Hầu hết các bài thơ trong tập thơ này đều có nội dung giáo huấn và chất chứa nhiều trăn trở, suy tư về thế sự. Chùm thơ còn ghi lại những giây phút thư thái khi tác giả xa chốn quan trường, hòa mình với thiên nhiên và cuộc sống bình dị, yên bình nơi thôn quê: Chân mềm ngại bước mây xanh/ Quê cũ tìm cảnh cũ thanh. (bài 31); Tiếng đàn, cá bơi, trăng in/ Cây tĩnh lặng, chim về, bóng xuân (bài 36),…..
– Tập thơ Bảo kính cảnh không chỉ thể hiện tư tưởng, nhân cách của một bậc thánh nhân chưa bao giờ nguôi nỗi lo lắng cho dân, cho nước mà còn phản ánh vẻ đẹp phong phú của tâm hồn nghệ sĩ.
2. Trước bài học:
2.1. bài tập 1 (trang 22 SGK Ngữ Văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức vào cuộc sống): Kể tên một số bài thơ viết theo thể Đường luật mà em đã học hoặc đã đọc.
Thơ Nôm Đường luật là thể loại thơ được sáng tác theo thể Đường luật, viết bằng chữ Nôm, hình thành vào khoảng thế kỷ XIII. Đây có thể coi là một “phong cách thơ riêng” do các tác giả trung đại Việt Nam sáng tạo dựa trên mô hình của thơ Đường luật, bao gồm nhiều đổi mới về đề tài, thể thơ, cảm hứng, phong cách và ngôn ngữ. ngôn ngữ thơ.
Những bài thơ Đường mà tôi đã học và đọc là:
Cảm xúc mùa thu – Đỗ Phủ, Bài tự tình 2 – Hồ Xuân Hương, Câu cá mùa thu – Nguyễn Khuyến, Tỏ tình – Phạm Ngũ Lão, Cảm hứng nghệ thuật – Nguyễn Trãi, Chiều nhớ nhà – Bà Huyện Thanh Quan, Làm nghĩa – Hồ Xuân Hương, Đất Vị Hoàng – Trần Tế Xương, Bài tự tình 1 – Hồ Xuân Hương, Thuật Hoài – Phạm Ngũ Lão, Qua Đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan, Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương,…
2.2. Bài tập 2 (trang 22 SGK Ngữ Văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống): Nêu một số đặc điểm về hình thức giúp em xác định thể loại của những bài thơ đó.
Đặc điểm hình thức thể loại thơ Đường luật:
– Thơ thuộc thể thơ Đường luật thường có tám câu, mỗi câu bảy chữ. Ngoài ra, có một số bài thơ Đường luật không theo tiêu chuẩn này mà gọi là biến thể như: Thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn bát cú.
– Cấu trúc của thơ Đường luật sẽ chia làm 4 phần: Chủ đề – là hai câu đầu; Thực – hai câu tiếp theo ngay sau câu Chủ đề; Luận – là hai câu tiếp theo sau hai câu đầu; Kết bài – hai câu kết bài thơ.
– Từ viết trong bài thơ là từ Hán Việt.
3. Sau khi đọc: trả lời các câu hỏi:
3.1. Câu 1 (trang 23 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức vào cuộc sống): Xác định thể loại và nêu bố cục của bài thơ:
– Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú của Đường luật.
– Cách trình bày:
+ Hai câu đề: “Rồi hưởng mát ngày đi học/ Hòe lục đùn ra trải”: Hình ảnh thi nhân trong khung cảnh thanh bình.
+ Hai câu thực: “Thạch lựu còn phun thức đỏ/ Hồng bền đã mất hương thơm”: Hoa không chỉ khoe sắc mà còn khoe hương.
+ Hai câu Luận: “Chợ cá làng chài;/ Dáng đứng gác ve bên thềm”: Hình ảnh con người trong bức tranh thiên nhiên.
+ Hai câu kết: “Có lẽ Ngư đánh đàn một tiếng,/ Người giàu đủ hỏi đường”: Hi vọng nhà thơ gửi gắm trong 2 câu cuối.
3.2. Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức vào cuộc sống): Đoạn thơ mở đầu bộc lộ điều gì về cuộc đời và tâm trạng của nhân vật trữ tình?
“Rồi” được định nghĩa là ung dung, thong thả. Và “ngày học” có nghĩa là ngày dài. Qua hai câu thơ đầu, tác giả cho người đọc thấy trạng thái của chính mình. Đó là trạng thái thư thái, thảnh thơi, thư thái, không hối hả, nhộn nhịp. Tác giả mang tâm trạng ấy chầm chậm qua một “ngày khai trường”.
3.3. Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống): Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh tác giả sử dụng để miêu tả cảnh mùa hè. Từ đó, chỉ ra những nét độc đáo trong cách cảm nhận thiên nhiên và phong cách tả cảnh của tác giả:
– Đối tượng: Hoa huệ xanh (cây thân gỗ, hoa màu vàng, nở vào mùa hè có màu xanh lục), thạch lựu (cây lựu, hoa màu đỏ, nở vào mùa hạ), sen hồng (sen hồng) – những bức ảnh thiên nhiên, cảnh vật bình dị, quen thuộc thường xuất hiện vào mùa hè.
– Màu sắc: xanh, đỏ, hồng – những gam màu rực rỡ, nổi bật, tràn đầy sức sống của ngày hè nóng bức từ nhiều gam màu tươi sáng.
– Mạng sống:
+ “đùn”: vạn vật không tĩnh mà vận động, vòng sức sống bên trong ùa lên.
+ “phun”: sức sống bên trong căng tràn, những tia ngọc hồng lựu rực rỡ nở ra như chùm cả đất trời.
+ “tin”: hương thơm bốc lên ngào ngạt, bao trùm vạn vật, cũng có nghĩa là tận cùng, kết thúc.
=> Bức tranh thiên nhiên như được chụp lại bằng lăng kính trong veo, ngày tàn trong phút chốc. Tuy nhiên, ngoài khoảnh khắc cuối cùng của ngày hôm đó, mọi thứ trở nên sống động hơn bao giờ hết. Thiên nhiên ở trạng thái hoàn hảo nhất, thăng hoa nhất, tràn đầy sức sống.
3.4. Câu 4 (trang 23 sgk Ngữ Văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống): Cuộc đời của nhà thơ thể hiện những âm thanh, hình ảnh nào? Phân tích mối quan hệ giữa khung cảnh ấy với ước nguyện của nhân vật trữ tình trong hai câu thơ cuối:
Nhà thơ tái hiện cuộc sống con người qua hình ảnh và âm thanh:
– Đây là hình ảnh của một làng chợ cá, nơi có thể nghe thấy âm thanh của ngư dân cũng như thương nhân.
– Hình ảnh cuộc sống của con người cũng được lặp lại với tiếng ve kêu và “tầng trần”.
Mối quan hệ giữa ước nguyện của người trữ tình với khung cảnh thiên nhiên ở hai câu thơ cuối.
– Cảnh sinh hoạt của con người được miêu tả với cuộc sống dư dả, vui tươi, hạnh phúc.
– Tâm nguyện của nhà thơ là được sở hữu cây đàn của vua Nghiêu Thuấn năm xưa để làm nên tên tuổi ngày nay.
Khát vọng ấy không chỉ giới hạn trong cuộc sống, mảnh đất nông thôn mà nó hướng đến mọi con người, mọi quốc gia trên thế giới này. Đây là tâm nguyện lớn nhất trong cuộc đời của Nguyễn Trãi: mong muôn dân bốn phương luôn được sống trong hòa bình, ấm no.
3.5. Câu 5 (trang 23 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống): Nhận xét về vị trí, giá trị của các câu tục ngữ trong đoạn thơ:
– Vị trí của các câu thơ thất ngôn trong bài thơ: câu đầu và câu cuối tác phẩm.
– Giá trị của những câu thơ lục bát trong bài thơ: để lại ấn tượng mạnh cho người đọc cả về hình thức và nội dung, qua đó thể hiện tư tưởng của Nguyễn Trãi. Ngoài ra, nó còn thể hiện lối viết độc đáo, mới lạ của nhà thơ.
3.6. Câu 6 (trang 23 SGK Ngữ Văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức vào cuộc sống): Đọc bài thơ, em cảm nhận được gì về vẻ đẹp tâm hồn và tư tưởng của tác giả?
Vẻ đẹp tâm hồn cũng như tư tưởng của Nguyễn Trãi:
Tác giả là người có tâm hồn gắn bó với thiên nhiên, vô cùng yêu thiên nhiên. Tác giả luôn muốn hòa mình với thiên nhiên, nhưng không bao giờ quên cuộc sống thực tại.
– Nguyễn Trãi là người văn võ song toàn, có tấm lòng trong sáng, luôn sống ngay thẳng, trung thực và có phẩm cách. Ông suốt đời gắn bó với lý tưởng cao cả là suy nghĩ về hạnh phúc con người, hạnh phúc con người và hạnh phúc con người.
4. Kết nối đọc ghi:
Yêu cầu (trang 23 SGK Ngữ Văn lớp 10 Tập 1 – Kết nối tri thức vào cuộc sống): Viết đoạn văn (khoảng 150 từ) phân tích một yếu tố “phá cách” trong Bảo kinh cảnh giới, bài 43.
Khác với các nhà thơ trung đại chỉ tuân thủ thể thơ dân tộc, truyền thống quen thuộc, Nguyễn Trãi đã thể hiện thành công sáng tạo trong lĩnh vực Bảo kinh khi dịch thơ Đường sang Việt Nam. Đối với bài thơ, mỗi câu có bảy chữ và sáu âm tiết là đủ. Điểm mới lạ nữa là ở cuối câu có một, hai, ba kết hợp với dấu bằng làm cho câu thơ nghe như một lời than thở mà không phải là một lời than thở. Với thể thơ đặc sắc này góp phần làm cho bài thơ thêm sáng tạo, dễ thuộc, dễ nhớ và cũng thể hiện phần nào phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Trãi. Nhờ thành công này và thành công của tác phẩm, Nguyễn Trãi trở thành một trong những người đặt nền móng, mở đường cho sự phát triển của thơ ca Việt Nam.
Chuyên mục: Bạn cần biết
Nhớ để nguồn bài viết: Soạn bài Bảo kính cảnh giới chọn lọc siêu hay, cực ngắn của website thcstienhoa.edu.vn