Mới đây, Hội đồng Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản củng cố quy định về việc chuyển trường, tiếp nhận học sinh tại trường Trường THCS, THPT với sinh viên Việt Nam và sinh viên nước ngoài đang học tập tại Việt Nam. Vì vậy, bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về điều kiện, hồ sơ, thủ tục chuyển trường theo quy định mới. Xin vui lòng tham khảo.
1. Thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và xét xử lý chuyển trường đối với học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông:
Thứ nhất, về việc học sinh chuyển từ trường tư thục sang trường công lập:
Học sinh chuyển từ trường THPT tư thục sang trường THPT công lập phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo. Các quyết định được đưa ra trên cơ sở từng trường hợp cụ thể và các trường hợp sau đây được xem xét:
– Học sinh được học tại trường THPT tư thục chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn chưa có trường THPT tư thục.
– Học sinh đang học tại trường THPT tư thục phải thi tuyển chuyển đến địa bàn cư trú khác mà không có trường THPT tư thục nào có chất lượng tương đương và không được tiếp tục học tại trường đang học. TRONG.
Thứ hai, thủ tục chuyển trường đối với học sinh THCS:
– Muốn chuyển trường trong cùng tỉnh, thành phố, học sinh cần đến trường mới nộp đơn và xin giấy xác nhận chuyển trường. Hiệu trưởng mới của trường sẽ xem xét và xử lý đơn xin thuyên chuyển.
– Trường hợp học sinh chuyển đến tỉnh, thành phố khác, học sinh cần đến Phòng Giáo dục và Đào tạo địa phương mới để nộp hồ sơ chuyển trường. Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ giới thiệu trường học mới cho học sinh dựa trên địa chỉ cư trú của học sinh.
Thứ ba, thủ tục chuyển trường đối với học sinh THPT:
– Để chuyển trường THPT trong cùng tỉnh, thành phố, học sinh cần đến trường mới làm thủ tục và xin giấy chuyển trường. Tân Hiệu trưởng nhà trường sẽ xem xét, xử lý hồ sơ theo quy định của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
– Trường hợp học sinh chuyển đến tỉnh, thành phố khác, học sinh cần đến Sở Giáo dục và Đào tạo địa phương mới nộp đơn xin chuyển trường. Sở GD-ĐT sẽ kiểm tra hồ sơ và giới thiệu trường mới cho học sinh.
Ngoài ra, việc chuyển trường cần thực hiện vào cuối học kỳ 1 của năm học hoặc trong thời gian hè trước khi khai giảng năm học mới. Tuy nhiên, những trường hợp ngoại lệ về thời gian do Thủ trưởng Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học cơ sở) hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông) địa phương xem xét, quyết định. học sinh đi đâu.
xem thêm: Điều kiện, thủ tục xin chuyển trường, ngành học đại học
2. Điều kiện và thủ tục tiếp nhận học sinh Việt Nam vào các trường phổ thông tại Việt Nam:
Thứ nhất, về điều kiện tiếp nhận:
Đối với học sinh có quốc tịch Việt Nam, các trường phổ thông tại Việt Nam sẽ tiếp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Sinh viên đang học tập ở nước ngoài và được cấp học bổng theo hiệp định, thỏa thuận giữa Việt Nam với các nước hoặc các tổ chức quốc tế.
– Sinh viên đi du học theo diện tự túc hoặc ký hợp đồng đào tạo với cơ sở giáo dục Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài.
– Học sinh đang định cư ở nước ngoài và có cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đang làm việc ở nước ngoài, hoặc là học sinh Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Thứ hai, về thủ tục tiếp nhận:
– Đối với học sinh thi vào trường THCS phải có học bạ hoặc giấy xác nhận kết quả học tập các lớp trước kèm theo xác nhận của nhà trường về việc được chuyển lên lớp trên.
– Đối với học sinh dự thi vào cấp 3 phải có bằng hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tương đương với bằng tốt nghiệp THCS của Việt Nam.
– Đối với học sinh đã từng học tại Việt Nam, sau khi du học trở về Việt Nam cần có bằng tốt nghiệp đúng trình độ đã học tại Việt Nam.
Thứ ba, về điều kiện độ tuổi:
Học sinh Việt Nam ở nước ngoài khi về nước học tập được kéo dài thêm 03 tuổi so với độ tuổi quy định của từng cấp học.
Thứ tư, về chương trình học:
– Chương trình học ở nước ngoài phải có nội dung tương đương với chương trình giáo dục ở Việt Nam với các môn học thuộc nhóm khoa học tự nhiên. Đối với các môn thuộc nhóm khoa học xã hội và nhân văn, học sinh phải bổ sung kiến thức bổ sung cho phù hợp với chương trình giáo dục của Việt Nam.
– Sinh viên đang học chương trình của lớp ở nước ngoài muốn chuyển về học lớp tương đương ở Việt Nam phải được trường tiếp nhận kiểm tra theo chương trình quy định của lớp tương đương.
xem thêm: Mẫu đơn xin chuyển trường tiểu học, THCS năm 2023
3. Quy chế tuyển sinh học sinh nước ngoài vào học tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông Việt Nam:
Các đối tượng được xét tuyển vào học tại các trường trung học phổ thông (THCS, THPT) tại Việt Nam bao gồm:
– Sinh viên được cấp học bổng theo hiệp định, thỏa thuận giữa Việt Nam với các nước hoặc tổ chức quốc tế.
– Học viên đăng ký tự túc theo hợp đồng đào tạo giữa cơ sở giáo dục Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
– Học sinh đi theo cha mẹ hoặc người giám hộ đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
Về bằng cấp, có bằng tốt nghiệp tương đương với văn bằng của Việt Nam, theo quy định của Luật Giáo dục Việt Nam đối với từng cấp học, bậc học.
Về sức khỏe, Phải cPhải đủ sức khỏe để đăng ký học, phải qua kiểm tra sức khỏe và không mắc các bệnh xã hội, bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam. Những trường hợp mắc bệnh thông thường phải điều trị trong vòng 3 tháng, nếu không đủ sức khỏe cũng bị trả về nước.
Về tuổi,Đối với học sinh là người nước ngoài, trong năm xin học tại Việt Nam được kéo dài thêm 03 tuổi so với tuổi quy định của từng cấp học..
xem thêm: Thủ tục chuyển trường tiểu học cho con ngoài nơi cư trú
4. Hồ sơ chuyển trường đối với học sinh THCS, THPT:
4.1. Đối với sinh viên trong nước:
Thông tin về hồ sơ chuyển trường của học sinh THCS, THPT trong nước được quy định tại Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT ngày 25/12/2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư 50/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021. Cụ thể, hồ sơ chuyển nhượng phải bao gồm:
– Đơn xin chuyển trường có chữ ký của cha mẹ hoặc người giám hộ;
– Bảng điểm học tập (bản chính);
– Giấy chứng nhận đăng ký vào lớp đầu tiên của trường trung học, cho biết loại trường sẽ được tuyển dụng (công lập hoặc tư thục);
– Giấy giới thiệu chuyển trường của Hiệu trưởng nơi sắp chuyển đến;
– Giấy đề nghị chuyển trường của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học cơ sở) hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông) nơi đi cấp đối với trường hợp xin chuyển trường. đến từ tỉnh, thành phố khác;
So với Pháp luật trước đâyhồ sơ chuyển trường đối với học sinh THCS, THPT đã bỏ các giấy tờ sau:
– Bằng tốt nghiệp đại học (bản sao có công chứng);
– Bản sao giấy khai sinh;
– Các giấy tờ liên quan đến chế độ ưu tiên, khuyến khích trong học tập, thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp (nếu có);
– Hộ khẩu hoặc giấy xác nhận tạm trú dài hạn hoặc quyết định phân công công tác của cha mẹ hoặc người giám hộ tại nơi chuyển đến (đối với học sinh chuyển đến từ tỉnh, thành phố khác);
– Giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi sinh viên cư trú (đối với sinh viên có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn).
4.2. Đối với du học sinh Việt kiều về nước:
Để nhập học tại các trường cấp 3 tại Việt Nam, học sinh Việt Nam đang sinh sống tại nước ngoài cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS có giá trị tương đương bằng tốt nghiệp THPT của Việt Nam. Nếu sinh viên đã học tại Việt Nam, sau khi du học, khi trở về Việt Nam cần có bằng tốt nghiệp của trường đã học tại Việt Nam.
– Đơn xin nhập học có chữ ký của cha mẹ hoặc người giám hộ kèm theo học bạ (bản chính và bản dịch tiếng Việt).
– Bằng tốt nghiệp loại hoặc cấp dưới đang học ở nước ngoài (bản chính và bản dịch tiếng Việt).
– Văn bằng tốt nghiệp đại học tại Việt Nam trước khi ra nước ngoài (nếu có).
– Bản sao giấy khai sinh, hộ khẩu hoặc giấy xác nhận tạm trú dài hạn của cha mẹ hoặc người giám hộ.
4.3. Đối với sinh viên nước ngoài:
Dưới đây là những giấy tờ cần thiết trong hồ sơ chuyển trường của du học sinh:
– Mẫu đơn có chữ ký của cha mẹ hoặc người giám hộ.
– Sơ yếu lý lịch và bản sao các chứng chỉ cần thiết (có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền của nước cử) và dịch ra tiếng Việt.
– Bảng điểm hoặc văn bằng/chứng chỉ tốt nghiệp tương đương với văn bằng của Việt Nam, tùy theo cấp học, bậc học và được quy định trong Luật Giáo dục Việt Nam.
– Giấy khám sức khỏe (do cơ quan y tế có thẩm quyền của nước đào tạo cấp trước khi sang Việt Nam) và ảnh cỡ 4×6 cm.
Văn học Phiên bản pháp lý được sử dụng trong bài viết:
– Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT ngày 25/12/2002.
– Thông tư 50/2021/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Chuyên mục: Bạn cần biết
Nhớ để nguồn bài viết: Quy định mới về chuyển trường cho học sinh THCS và THPT của website thcstienhoa.edu.vn