Phiếu xác định mức độ khuyết tật người trên 6 tuổi mới nhất

Hiện nay, việc xác định mức độ khuyết tật là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo người khuyết tật được hưởng các quyền và lợi ích chính trong cuộc sống. Dưới đây là mẫu xác định mức độ thương tật của người trên 6 tuổi mới nhất được ban hành kèm theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH.

1. Mẫu giấy xác định mức độ khuyết tật của người trên 6 tuổi mới nhất:

Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ngày 02/02/05. Tháng 1 năm 2019. Cụ thể như sau:

HỘI ĐỒNG XÁC ĐỊNH KINH TẾ
XÃ………
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc
—————

MẪU XÁC ĐỊNH KHUYẾT TẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỦ 6 TUỔI

I. Thông tin của người được xác định mức độ khuyết tật

– Họ và tên: …………

– Sinh ngày…………

– Hộ khẩu thường trú: ……….

– Số CMND hoặc căn cước công dân (nếu có): …………..

– Chỗ ở hôm nay: ………..

– Số điện thoại: ……….

II. Thông tin người đại diện theo pháp luật (nếu có)

– Họ và tên: ………..

– Mối quan hệ với người khuyết tật: …………

– Số CMND hoặc căn cước công dân: …………

– Hộ khẩu thường trú: …………

– Chỗ ở hôm nay: ………..

– Số điện thoại: ……….

III. Xác định loại khuyết tật

STT

Các loại khuyết tật

Không

Đầu tiên

Khuyết tật vận động

1.1

Hoa KỳĐúngTôi cảm thấy tê hoặc cứng khắp người

1.2

Mất tay hoặc không cử động được tay

1.3

Thiếu chân hoặc không thể di chuyển chân

1.4

Yếu, liệt, teo cơ hoặc hạn chế vận động tay, chân, lưng, cổ

1,5

Cong, vẹo, tay chân, lưng, cổ; gù hoặc các dị dạng, dị tật khác trên cơ thể ở đầu, cổ, lưng, tay, chân

1.6

Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về tình trạng suy giảm chức năng vận động

2

Khuyết tật nghe và nói

2.1

Không âm thanh, không lời nói

2.2

Phát ra âm thanh và từ ngữ, nhưng không thể nói rõ ràng và rành mạch

2.3

không thể nghe thấy

2.4

Khiếm khuyết cơ quan phát âm hoặc dị tật ảnh hưởng đến phát âm

2,5

Khiếm khuyết hoặc dị dạng của loa tai hoặc ống tai ngoài ảnh hưởng đến thính giác

2.6

Có kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp tỉnh trở lên về tình trạng suy giảm chức năng nghe, nói

3

Khuyết tậtTôiN

3.1

Bị mù một hoặc hai mắt

3.2

Thiếu một hoặc hai mắt

3.3

Khó nhìn hoặc không nhìn thấy đồ vật

3.4

Khó phân biệt màu sắc

3,5

Rung giật nhãn cầu, đục thủy tinh thể hoặc loét giác mạc

3.6

Dị hình, dị tật vùng mắt

3.7

Có kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp tỉnh trở lên về tình trạng suy giảm chức năng thị giác

4

Khuyết tật tâm thần và thần kinh

4.1

Thường ngồi một mình, chơi một mình, không bao giờ nói chuyện hay quan tâm đến ai

4.2

Hành vi bất thường như kích động, tức giận hoặc sợ hãi vô lý ảnh hưởng đến sức khỏe và sự an toàn của bản thân và những người khác
Xem thêm bài viết hay:  Mẫu báo cáo công tác văn thư lưu trữ trường học, doanh nghiệp

4.3

Ngừng đột ngột mọi hoạt động, mắt mở to không chớp, co giật tay chân, môi, mặt hoặc ngã đột ngột, co giật, sùi bọt mép, gọi và hỏi

4.4

Mất trí nhớ, bỏ nhà đi

4,5

Có kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp tỉnh trở lên về bệnh thiểu năng thần kinh, bệnh tâm thần, bệnh tâm thần phân liệt

5

thiểu năng trí tuệ

5.1

Khó nhận ra các thành viên trong gia đình hoặc khó giao tiếp với những người cùng tuổi

5.2

Chậm chạp, ngu ngốc hoặc không thể làm một nhiệm vụ đơn giản (đối với độ tuổi) mặc dù đã được hướng dẫn

5.3

Khó khăn trong việc đọc, viết, tính toán và các kỹ năng học tập khác so với những người cùng tuổi do chậm phát triển trí tuệ

5.4

Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về bệnh thiểu năng trí tuệ.

6

Khuyết tật khác

6.1

Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về tê, mất cảm giác ở tay, chân hoặc có bất thường của cơ thể làm giảm khả năng hoạt động; nhân công; đọc, viết, tính toán và các kỹ năng học tập khác; hoạt động hoặc giao tiếp

6.2

Có kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp tỉnh trở lên về bệnh hô hấp hoặc bệnh tim mạch hoặc rối loạn đường ruột, tiết niệu đã điều trị liên tục trên 3 tháng làm suy giảm khả năng hoạt động; nhân công; đọc, viết, tính toán và các kỹ năng học tập khác; hoạt động hoặc giao tiếp

6.3

Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về bệnh rối loạn phổ tự kỷ hoặc bệnh hiếm gặp

IV. Xác định khuyết tật

Phần 1. Người khuyết tật được xác định là khuyết tật đặc biệt nặng hoặc khuyết tật nặng khi có một trong các dấu hiệu sau đây:

STT

Dấu hiệu

Không

Đầu tiên

Khuyết tật đặc biệt nặng

1.1

Toàn thân mềm nhũn hoặc co cứng hoặc tê liệt toàn thân

1.2

Thiếu hai bàn tay

1.3

Mù cả hai mắt hoặc cụt hai mắt

1.4

Liệt hoàn toàn hai tay hoặc liệt nửa người

1,5

Có kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp tỉnh trở lên về việc mắc một hoặc nhiều bệnh: bại não, não úng thủy, tâm thần phân liệt

2

khuyết tật nặng

Hoàn toàn câm và điếc

Phần 2. Trường hợp người khuyết tật không thuộc mức độ khuyết tật đặc biệt nặng và mức độ khuyết tật nặng quy định tại Phần 1 Mức độ khuyết tật được đánh giá dựa trên các tiêu chí phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân như sau:

mức hiệu suất

Các hoạt động

Trình diễn Đ.được rồi (0 .) điểm)

Trình diễn Đ.được nhưng cHở?giúp đỡ (1 điểm)

Không đạt (2 điểm)

Không xác định (được đánh dấu x)

Đầu tiên. ĐiHở?

2. Ăn, bạnng

3. Đi tiểu, Đ.thuận lợi

4. Vệ sinh cá nhân như đánh răng, rửa mặt, tắm rửa…
Xem thêm bài viết hay:  Mẫu lời cảm ơn và hướng dẫn viết thư cảm ơn khách hàng

5. Mặc và cởi quần áo, giày dép

6. Nghe và hiểu người khác nói gì

7. Thể hiện suy nghĩ và ý định của một người thông qua lời nói

8. Làm các công việc gia đình như gấp quần áo, quét nhà, rửa bát, nấu cơm phù hợp với lứa tuổi; công việc; lao động, sản xuất và tạo thu nhập

9. Giao tiếp xã hội, hòa nhập cộng đồng phù hợp với lứa tuổi

10. Đọc, viết, toán và các kỹ năng học tập khác

Tổng điểm:……

(Mức độ nặng: 14 điểm trở lên: Mức độ nặng: 7-13 điểm; Mức độ nhẹ: 0-6 điểm)

V. Đề nghị xác định mức độ khuyết tật:

1. Dạng tật: (Ghi rõ dạng tật hay không tật) …………

2. Mức độ khuyết tật: ………………

3. Không kết luận được dạng tật, mức độ khuyết tật: …………

TIẾNG ANHuhtôi đã ghi phiếu bầu
(CZK)
ý tưởng, Họ và tên)

……., ngày tháng năm …….
Chủ tịch
(Dấu hiệu
, nhặt lêng đHở?bạn)

2. Hướng dẫn cách viết Mẫu số 03 – Đơn xác định mức độ khuyết tật của người từ đủ 6 tuổi trở lên:

2.1. Xác định dạng tật của người khuyết tật từ đủ 6 tuổi trở lên:

Trường hợp người bị mức độ khuyết tật được đánh giá “có” về một trong các dấu hiệu của dạng khuyết tật tại Mục III thì đề xuất kết luận dạng khuyết tật tương ứng theo quy định của Luật Người khuyết tật. : khuyết tật vận động; khuyết tật nghe và nói; khiếm thị; khuyết tật về thần kinh và tâm thần; thiểu năng trí tuệ; khuyết tật khác;

Trường hợp nếu người được xác định mức độ khuyết tật được đánh giá là “không” ở tất cả các dấu hiệu của dạng khuyết tật tại Mục III thì đề nghị kết luận vào hồ sơ là không khuyết tật.

2.2. Xác định mức độ khuyết tật của người khuyết tật từ đủ 6 tuổi trở lên:

Trường hợp người đó được đánh giá “có” về ít nhất 1 trong các dấu hiệu mức độ khuyết tật quy định tại Phần 1 Mục IV của Mẫu số 03 nêu trên thì đề nghị kết luận mức độ khuyết tật tương ứng là nặng nhất;

Trường hợp không có các dấu hiệu tại Phần 1 Mục IV thì chấm điểm theo Phần 2 Mục IV tại Phiếu này, Hội đồng quan sát, đánh giá người khuyết tật kết hợp phỏng vấn đối tượng và người chăm sóc người khuyết tật. và cộng đồng xung quanh để đánh giá các hoạt động và cho điểm vào các ô tương ứng như sau:

– Đối với các hoạt động từ 1 đến 8 quy định tại Phần 2, Mục IV (Đi lại; ăn, uống; tiểu, đại tiện; vệ sinh cá nhân như đánh răng, rửa mặt, tắm rửa…);

+ Thực hiện được: Người khuyết tật có thể tự mình thực hiện các hoạt động trên mà không cần trợ giúp;

+ Có thể thực hiện các hoạt động cá nhân nhưng cần sự giúp đỡ;

+ Không thể: Người khuyết tật không thể tự mình thực hiện các hoạt động trên nếu có sự trợ giúp của người khác hoặc phương tiện, dụng cụ trợ giúp.

Xem thêm bài viết hay:  Mẫu đơn đề nghị thay ban quản lý tòa nhà và hướng dẫn viết đơn chi tiết nhất

– Đối với Hoạt động thứ 9 như Giao tiếp xã hội, hòa nhập cộng đồng theo độ tuổi:

+ Có thể thực hiện được: Người khuyết tật tích cực tham gia các hoạt động giao tiếp với mọi người;

+ Thực hiện được nhưng cần trợ giúp: Người khuyết tật gặp khó khăn trong giao tiếp và hòa nhập cộng đồng, có thể thực hiện các hoạt động giao tiếp với sự trợ giúp của người khác hoặc phương tiện, dụng cụ trợ giúp;

+ Không thể: Người khuyết tật không thể tự mình giao tiếp với người khác khi phải nhờ đến sự trợ giúp của người khác hoặc các phương tiện, dụng cụ hỗ trợ.

– Đối với hoạt động thứ 10 như Đọc, viết, tính toán và các năng lực học tập khác:

+ Có thể thực hiện được: Người khuyết tật biết đọc, viết rõ ràng, thực hiện được 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia đơn giản;

+ Làm được nhưng cần trợ giúp: Người khuyết tật gặp khó khăn trong việc đọc, viết, tính toán, chỉ có thể đọc, viết, tính toán ở mức độ đơn giản khi có sự trợ giúp của người hoặc phương tiện, thiết bị. công cụ trợ giúp;

+ Không thể: Người khuyết tật không thể tự thực hiện được ít nhất một trong các kỹ năng đọc, viết, tính toán khi phải nhờ sự trợ giúp của người khác hoặc các phương tiện hỗ trợ, trợ giúp.

2.3. Kết luận về mức độ khuyết tật đối với người trên 06 tuổi:

Sau khi hoàn thành việc đánh giá mức độ khuyết tật các mục nêu tại Biểu mẫu 03, cộng điểm của cả 10 hoạt động và kết luận mức độ khuyết tật như sau:

– Mức độ nhẹ: Từ 0-6 điểm;

– Mức độ nghiêm trọng: Từ 7-13 điểm;

– Mức cực nặng: Từ 14 điểm trở lên.

Đối với trường hợp người khuyết tật có một trong các hoạt động được giám định ở mức độ “Không xác định được” thì Hội đồng sẽ chuyển đến Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật.

3. Tại sao phải xác định mức độ khuyết tật?

Xác định mức độ khuyết tật là thủ tục theo luật định để người khuyết tật được xác định và nhận trợ cấp cá nhân. Theo đó, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật hoặc Hội đồng giám định y khoa sẽ căn cứ vào các phương pháp cụ thể để phân loại dạng tật, mức độ khuyết tật của một người theo các mức độ khuyết tật khác nhau. người khuyết tật nhẹ hoặc người khuyết tật nặng hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật.

Văn bản pháp lý sử dụng trong bài viết: Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ngày 02/01/2019 quy định việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện.

Chuyên mục: Biễu mẫu

Nhớ để nguồn bài viết: Phiếu xác định mức độ khuyết tật người trên 6 tuổi mới nhất của website thcstienhoa.edu.vn

Viết một bình luận