Phản tố là gì? Yêu cầu phản tố theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015?

phản tố là gì? Yêu cầu phản tố theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015? Thời điểm đưa ra yêu cầu phản tố cần phải được tính đến. Nội dung yêu cầu phản tố được chấp nhận theo quy định.

Quyền yêu cầu phản tố là một trong những quyền đặc trưng của bị đơn trong vụ án dân sự. Đây là quy định vừa giúp bảo đảm quyền tố tụng của bị đơn, vừa tạo điều kiện giải quyết toàn diện các yêu cầu của đương sự trong quá trình giải quyết tranh chấp.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài Trực tuyến 24/7:

1. Yêu cầu phản tố là gì?

Khi bị khởi kiện trong vụ án dân sự, bị đơn có quyền phát biểu ý kiến ​​hoặc yêu cầu phản tố. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều bị đơn bỏ qua yêu cầu phản tố do không biết mình có quyền này được quy định trong luật hoặc không hiểu rõ về quyền của mình trong tố tụng dân sự.

Yêu cầu phản tố là quyền của bị đơn trong vụ án dân sự, thực chất yêu cầu phản tố của bị đơn là việc bị đơn khởi kiện lại người đã khởi kiện mình (tức là chống lại yêu cầu của nguyên đơn). nhưng được xem xét, giải quyết cùng với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn trong vụ án vì việc giải quyết yêu cầu của hai bên có yêu cầu chặt chẽ với nhau. Nếu yêu cầu của bị đơn hoàn toàn không liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì bị đơn phải khởi kiện vụ án dân sự mới.

Như vậy, yêu cầu phản tố của bị đơn chỉ phát sinh khi nguyên đơn khởi kiện bị đơn và Tòa án có thẩm quyền thụ lý vụ án đối với yêu cầu của nguyên đơn, khi đó bị đơn cũng cho rằng quyền, lợi ích bị xâm phạm và yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn. yêu cầu bồi thường trong cùng một vụ án dân sự.

“Giả mạo” là một thuật ngữ pháp lý có nguồn gốc từ tiếng Trung Quốc nên thường gây nhầm lẫn cho những người mới tiếp cận, nhưng về cơ bản có thể hiểu nó là quyền của người bị “buộc tội” – người bị kiện hoặc chính người đó. bị đơn đưa ra yêu cầu “chống lại” chống lại “yêu cầu – yêu cầu của người khởi kiện”, “phản bác” ở đây được hiểu theo nghĩa rộng độc lập với yêu cầu khởi kiện, nhưng việc phản đối không chỉ bao gồm việc loại trừ trực tiếp yêu cầu của nguyên đơn mà có thể đến lượt nó bù trừ nghĩa vụ quy định trong đơn kiện của nguyên đơn.

3.1. Về chủ thể thực hiện quyền biểu tình:

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 200 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì bị đơn có quyền “Yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với yêu cầu của nguyên đơn. nguyên đơn”. Theo quy định này, yêu cầu phản tố chỉ được thực hiện khi và chỉ khi bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn.

Xem thêm bài viết hay:  Biểu tượng trên lá cờ của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Trường hợp người đại diện theo ủy quyền của bị đơn tham gia tố tụng trong vụ án có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn thì tòa án xử lý như thế nào? Giả sử khi nhận được thông báo thụ lý vụ án, bị đơn được xác định là có yêu cầu phản tố đã ủy quyền cho người khác theo đúng thủ tục tham gia tố tụng tại Tòa án và có toàn quyền nhân danh bị đơn. quyết định các vấn đề có liên quan trong vụ án.

Trong trường hợp này, nhiều tòa án đã chấp nhận yêu cầu phản tố của . đại diện được ủy quyền Nhưng cũng có tòa không chấp nhận vì cho rằng để có yêu cầu phản tố thì bị đơn phải là người trực tiếp yêu cầu. Người đại diện theo ủy quyền không có quyền yêu cầu phản tố vì họ không phải là bị đơn mà chỉ là người đại diện theo ủy quyền của bị đơn.

Về việc ghi ý kiến ​​bằng văn bản của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đây là một quyền nên bị đơn có thể thực hiện hoặc không, tuy nhiên, luật cũng giới hạn việc thực hiện quyền này trong vòng 15 ngày kể từ ngày bị đơn nhận được đơn kiện. của nguyên đơn, trường hợp cần gia hạn thì được gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Việc đưa ra ý kiến ​​có thể được áp dụng trong suốt quá trình giải quyết vụ án và bị đơn không có nghĩa vụ phải chứng minh cho ý kiến ​​của mình.

xem thêm: Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn trong tố tụng dân sự

3.2. Thời gian gửi yêu cầu phản tố:

Về việc đưa ra yêu cầu phản tố của bị đơn, bị cáo có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Việc đưa ra yêu cầu phản tố được thực hiện theo thủ tục khởi kiện của nguyên đơn. Như vậy, về bản chất, đưa ra yêu cầu phản tố cũng giống như khởi kiện nên vai trò của bị đơn lúc này đã khác, không chỉ là bị đơn mà còn là quyền và nghĩa vụ của bị đơn. nguyên đơn trong vụ án dân sự.

3.3. Nội dung yêu cầu phản tố được chấp nhận:

Một yêu cầu phản tố chính đáng và được tòa án chấp nhận, tác giả sẽ đi sâu và tập trung phân tích dựa trên các khía cạnh sau:

Về nội dung, yêu cầu phản tố chỉ được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 200 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập

Trường hợp này được hiểu là yyêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ đối với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập bị đơn có nghĩa vụ đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và nguyên đơn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập còn có nghĩa vụ đối với bị đơn; do đó, bị đơn đã yêu cầu Tòa án giải quyết để bù trừ nghĩa vụ mà họ phải thực hiện theo yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

Xem thêm bài viết hay:  Thánh Mẫu Liễu Hạnh là ai? Bà Chúa Liễu Hạnh thờ ở đâu?

Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

Tức là yêu cầu phản tố của bị đơn dẫn đến việc loại trừ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập là trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và nếu yêu cầu được chấp thuận, không bao gồm việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vì không có cơ sở.

Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quan hệ với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án sẽ làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác, nhanh chóng hơn.

xem thêm: Quyền yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập liên quan đến vụ án

Giữa yêu cầu phản tố của bị đơn và yêu cầu của nguyên đơn có mối quan hệ với nhau, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập, nếu hai yêu cầu này có liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì giúp cho việc giải quyết vụ án chính xác hơn và nhanh hơn.

3.4. Hình thức phản tố:

Về hình thức, việc thực hiện quyền yêu cầu phản tố của bị đơn phải tuân theo hình thức khởi kiện vụ án, tức là bị đơn phải làm đơn yêu cầu phản tố gửi cho Tòa án, sau đó bị đơn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí với tư cách là nguyên đơn. Thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày bị đơn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc trường hợp bị đơn được miễn án phí thì kể từ ngày Tòa án nhận được yêu cầu phản tố. Ngoài các yếu tố về trình tự, thủ tục thì hậu quả pháp lý cũng thay đổi cơ bản nếu bị đơn có yêu cầu phản tố.

Cụ thể, thay vì trước đây bị đơn không có nghĩa vụ chứng minh cho ý kiến ​​của mình thì nay bị đơn phải chủ động chứng minh yêu cầu phản tố của mình. Khi nguyên đơn rút đơn khởi kiện, nếu bị đơn không có yêu cầu phản tố thì Thẩm phán đình chỉ việc giải quyết vụ án. Tuy nhiên, nếu bị đơn có yêu cầu phản tố thì vai trò của các bên sẽ thay đổi, bị đơn trở thành nguyên đơn và ngược lại, nguyên đơn trở thành bị đơn thì vụ án tiếp tục được giải quyết. quyết định.

Xem thêm bài viết hay:  Người thành niên là gì? Người thành niên theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015?

3.5. Thay đổi hoặc bổ sung yêu cầu phản tố:

Khoản 1 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015) quy định như sau: “Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự được họ thực hiện. không vượt quá yêu cầu ban đầu, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập.”

Quy định này được hướng dẫn bởi Công văn 01/GĐ-TANDTC ngày 05/01/2018 của Tòa án nhân dân tối cao trả lời một số vấn đề về nghiệp vụ như sau: “Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 235, khoản 3 và khoản 1 Điều 236, khoản 1 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự tại phiên tòa chỉ được Hội đồng xét xử chấp nhận nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu ban đầu. yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập thể hiện trong đơn khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của đương sự, nghĩa vụ liên quan”.

Ngoài ra, tại Mục 7 Phần IV Công văn số 01/2017/GĐ-TANDTC của Tòa án nhân dân tối cao ngày 07/4/2017 hướng dẫn một số vấn đề về nghiệp vụ Tòa án (“Luật Doanh nghiệp”). Văn bản số 01/2017/GĐ-TANDTC”): “Tòa án chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nếu việc thay đổi, bổ sung được thực hiện trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp. , tiếp cận, tiết lộ chứng cứ và hòa giải…”.

Mặc dù hướng dẫn tại Công văn số 01/2017/GĐ-TANDTC không đề cập đến việc thay đổi, bổ sung yêu cầu phản tố nhưng căn cứ vào tính chất của yêu cầu phản tố và quy định của Bộ luật dân sự 2015 cho rằng: nêu trên, điều này cũng có thể được coi là hướng dẫn đối với trường hợp bị đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu phản tố.

Theo đó, trước phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, bị đơn có quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu phản tố không hạn chế về phạm vi, kể cả việc thay đổi, bổ sung yêu cầu phản tố vượt quá phạm vi yêu cầu ban đầu nếu như vậy. việc thay đổi, bổ sung được thực hiện trước ngày mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

xem thêm: Thủ tục phê chuẩn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

Như vậy, yêu cầu phản tố liên quan đến việc bị đơn thực hiện nghĩa vụ đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án đang được giải quyết và có ý nghĩa đối với vụ án được khởi kiện. giải quyết chính xác, nhanh chóng hơn nên bị đơn có quyền yêu cầu giải quyết trong cùng một vụ án.

Chuyên mục: Bạn cần biết

Nhớ để nguồn bài viết: Phản tố là gì? Yêu cầu phản tố theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015? của website thcstienhoa.edu.vn

Viết một bình luận