Đại tá Quân đội, Công an nhân dân là một cấp bậc quân hàm cao cấp trong hệ thống Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân Việt Nam và lực lượng nghĩa vụ trung ương của các nước trên thế giới nói chung. Lương của đại tá quân đội, công an hiện đang là chủ đề được nhiều người băn khoăn, tìm hiểu. Vậy lương của đại tá quân đội, công an về hưu là bao nhiêu?
1. Đại tá quân đội, công an là ai?
Đại tá quân đội, công an nhân dân là cấp bậc sĩ quan cấp cao ngay dưới cấp tướng và là cấp hàm cao nhất của cấp đại tá trong lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân Việt Nam.
Cấp tá trong quân đội, công an đều được cấp cấp hiệu có 04 sao và 02 vạch vàng. Tuy nhiên, 02 vạch màu vàng trên cấp hiệu cấp đại tá quân đội lại nằm sát mép cấp hiệu. Hai vạch màu vàng còn lại trên huy hiệu Công an bố trí dọc chính giữa nền huy hiệu.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, đại tá giữ các chức vụ sau:
– Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam giữ các chức vụ: Sư đoàn trưởng; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương. Việc sắp xếp, thăng quân hàm đại tá do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký quyết định;
– Đại tá Công an nhân dân Việt Nam giữ các chức vụ như: Giám đốc Công an tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương (trừ 02 thành phố lớn của Việt Nam là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố khác ). các tỉnh trọng điểm của cả nước). Cũng như việc sắp xếp, thăng quân hàm đại tá, giáng, tước quân hàm, Bộ trưởng Bộ Công an là người có quyền ký quyết định điều chỉnh quân hàm đối với quân hàm cấp tá. thuộc Công an nhân dân. Con người Việt Nam.
2. Đại tá quân đội, công an hiện hưởng lương như thế nào?
Lương của đại tá quân đội, công an hiện nay được xác định theo công thức chung sau:
Lương đại tá quân đội, công an = Hệ số lương x Mức lương cơ sở
Trong đó:
– Hệ số lương hiện hành của sĩ quan quân đội, công an vẫn được áp dụng theo hệ số quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP. Cụ thể, ở cấp hàm Đại tá trong quân đội và công an nhân dân, hệ số lương được xác định là 8,00.
– Mức lương cơ sở hiện hành được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP và được điều chỉnh tại Nghị quyết số 69/2022/QH15. Cụ thể, mức lương cơ sở được xác định như sau:
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 30 tháng 6 năm 2023: áp dụng mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng;
+ Từ ngày 1/7/2023 trở đi: áp dụng theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng.
Như vậy, áp dụng công thức chung đã vạch ra, mức lương hiện hưởng đến năm 2023 của đại tá quân đội, công an nhân dân dao động từ 11,920 triệu đồng/tháng đến 14,400 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, đối với cấp hàm Đại tá quân đội, công an sẽ được nâng 2 bậc lương khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Đặc biệt:
– Khi nâng bậc lương trước thời hạn lần 1 thì hệ số nâng bậc lương được áp dụng là 8,4. Do đó, tiền lương của đại tá quân đội, công an khi nâng lương lần đầu đến ngày 30/6/2023 là 12,516 triệu đồng/tháng và từ ngày 01/7/2023 là 15,120 triệu đồng/tháng;
– Khi xét nâng bậc lương trước thời hạn lần 2 thì hệ số nâng bậc lương được áp dụng là 8,6. Do đó, tiền lương của đại tá quân đội, công an khi nâng lương lần thứ hai đến ngày 30/6/2023 là 12,814 triệu đồng/tháng và từ ngày 1/7/2023 là 15,280 triệu đồng/tháng.
Ngoài tiền lương theo quy định trên, đại tá quân đội, công an còn được hưởng các khoản phụ cấp tương ứng khác theo quy định của Chính phủ, quy định riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Đại tá quân đội, công an nghỉ hưu hưởng lương như thế nào?
3.1. Điều kiện để đại tá quân đội, công an hưởng lương hưu khi nghỉ hưu:
Căn cứ quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người khuyết tật. Đối với quân nhân, Công an nhân dân là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và được hưởng lương hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Theo đó, đại tá quân đội, công an là đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 8, Điều 9 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP thì điều kiện để người lao động là sĩ quan Quân đội nhân dân, Công an nhân dân được hưởng lương hưu là:
– Điều kiện đối với người lao động nói chung: Đã tham gia BHXH từ đủ 20 năm trở lên;
Điều kiện đối với viên chức đặc biệt: Thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Nam quân nhân có đủ 25 năm trở lên, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong Quân đội, trong đó có ít nhất 5 năm tuổi quân mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí cán bộ, chiến sĩ. chuyên gia, công nhân, viên chức quốc phòng hoặc không có khả năng chuyển ngành.
Theo đó, thời gian công tác trong Quân đội nhân dân Việt Nam được xác định bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và bao gồm cả thời gian tại ngũ. Những cán bộ sau này do yêu cầu nhiệm vụ chuyển ngành đã được điều động sang phục vụ trong Quân đội.
+ Nam Công an nhân dân có đủ 25 năm trở lên, nữ Công an nhân dân có đủ 20 năm trở lên công tác trong Công an nhân dân, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công tác Công an nhân dân. Công an nhân dân không còn nhu cầu được phân công hoặc không được chuyển ngành, tự nguyện thôi việc.
Theo đó, thời gian công tác trong lực lượng Công an nhân dân được xác định gồm thời gian là sĩ quan; hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, quân nhân; Học viên đang học được hưởng chế độ sinh hoạt phí, công an nhân dân, kể cả khi Công an nhân dân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ thì được điều động sang phục vụ Công an nhân dân.
Khi đáp ứng các điều kiện trên, người lao động là sĩ quan (trường hợp này là đại tá) Quân đội nhân dân, Công an nhân dân sẽ được hưởng lương hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014.
3.2. Lương hưu hiện hưởng của đại tá quân đội, công an:
Căn cứ quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP thì mức lương hưu hằng tháng đối với đại tá quân đội và công nhân viên chức bảo đảm đang hưởng được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) hưởng lương hưu tháng và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Theo đó, mức lương hưu hằng tháng hiện hưởng của đại tá quân đội, công an được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ lương hưu hàng tháng
=
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hàng tháng
X
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Trong đó:
– Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật BHXH 2014, cụ thể:
Khi người lao động nghỉ việc bắt đầu hưởng lương hưu hàng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 thì tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được xác định bằng 45%, tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì 2% đối với nam quân nhân/nam Công an nhân dân và 3% đối với nữ quân nhân/nữ Công an nhân dân, nhưng mức tối đa là 75%. ;
Khi người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/01/2018 đến nay thì tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:
+ Đối với nam quân nhân, nam công an nhân dân: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, tương ứng với 20 năm đóng BHXH. Sau đó mỗi năm cộng thêm 2%, tối đa bằng 75%;
+ Đối với nữ quân nhân/nữ công an nhân dân: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%, mức tối đa là 75%.
– Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của Thượng tá.
Dưới đây là một ví dụ để bạn đọc dễ hình dung và áp dụng công thức tính lương hưu đối với đại tá quân đội, công an nhân dân nghỉ hưu:
Nam sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam mang quân hàm Đại tá sẽ nghỉ hưu đúng tuổi vào năm 2023, khi đủ 60 tuổi 9 tháng, có đủ 30 năm tham gia BHXH, thời gian phục vụ tại ngũ là 27 năm 3 tháng. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là 10,5 triệu đồng/tháng thì mức hưởng lương hưu được xác định như sau:
Tỷ lệ hưởng lương hưu của nam đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam = Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu tháng x mức bình quân tháng đóng BHXH là 10.500.000
Trong đó, tỷ lệ % được hưởng lương hưu là:
– Cứ 20 năm đóng BHXH hưởng 45%;
– Đóng BHXH đủ 10 năm thì cứ mỗi năm tính thêm 2%, tổng cộng tính bằng 20%.
Theo đó, đối với 30 năm đóng bảo hiểm xã hội của nam đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng là 65%.
Như vậy, mức lương hưu của nam Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam này là 6,825 triệu đồng/tháng.
Văn bản pháp lý sử dụng trong bài viết:
– Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
– Nghị định số 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 11 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
– Nghị định số 33/2016/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân. nhân dân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
Chuyên mục: Bạn cần biết
Nhớ để nguồn bài viết: Mức lương Đại tá quân đội, công an về hưu là bao nhiêu? của website thcstienhoa.edu.vn