Khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn như tạm giữ, tạm giữ, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh, bảo lĩnh… đều cần được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, đánh giá các căn cứ và ra quyết định phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn hay không.
1. Mẫu quyết định trả tự do cho người bị tạm giữ là gì?
Mẫu quyết định trả tự do cho người bị tạm giữ là mẫu quyết định của cơ quan có thẩm quyền ban hành khi xét thấy đủ điều kiện trả tự do cho người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật. Theo đó, theo quy định của pháp luật thì người bị tạm giữ được hiểu là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Ra quyết định trả tự do cho người bị tạm giữ tạm giữ không có căn cứ và trái pháp luật là nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát việc quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam. Mẫu quyết định trả tự do cho người bị tạm giữ trong đó nêu rõ thông tin về cơ quan tạm giữ, họ, tên người bị tạm giữ đề nghị trả tự do, lý do trả tự do, nội dung quyết định trả tự do quyết định trả tự do. tự do cho người bị tạm giữ.
Mẫu quyết định trả tự do cho người bị tạm giữ là biểu mẫu văn bản dùng để ra quyết định trả tự do cho người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật. Theo đó, căn cứ trả tự do cho người bị tạm giữ được quy định tại Khoản 3 Điều 118 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. người bị tạm giữ được trả tự do nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: nếu không đủ căn cứ để khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ (trong quá trình tạm giữ) đối với trường hợp tạm giam. Trường hợp đã gia hạn thời hạn tạm giam mà chưa đủ căn cứ để khởi tố bị can thì cơ quan có thẩm quyền là Viện kiểm sát cũng phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. Mẫu quyết định trả tự do cho người bị tạm giữ là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền trả tự do cho người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ. Giữ.
2. Mẫu quyết định trả tự do cho người bị tạm giữ:
TỔ CHỨC(1)… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(2)…………… độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Số:…../QĐ-VKS…-…(3) ——————————
……, ngày tháng năm…
QUỸĐỊNH NGHĨA
TRẢ THUỘC NGƯỜI TẠM GIỮ
GIÁM ĐỐC BẢO VỆ (2)……
Căn cứ Điều 41, 118 Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định gia hạn tạm giữ số….. ngày….. tháng……
của (4) …. về (5)…..về hạnh kiểm….
Xét (6)…..
PHÁN QUYẾT:
Điều 1. Phát hành cho: (5)…… Tên khác…….
Sinh ngày…… tháng…. năm …. Trong:…. Giới tính: ….
Quốc tịch: ….; Dân tộc: ……; Tôn giáo:…..
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:
ngày …. tháng ….. năm…… Nơi cấp: ….
Nơi cư trú:
Điều 2. Yêu cầu Cơ quan (4)…… thi hành Quyết định này theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 3. Yêu cầu (5)……xuất trình Quyết định này cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi ông/bà cư trú./.
Người nhận:
– Cơ sở giam giữ;
– Cơ quan ra quyết định tạm giữ;
– UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được trả tự do;
– Người được trả tự do;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
GIÁM ĐỐC(7)
(Ký tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định trả tự do cho người bị tạm giữ:
(1): Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(2): Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
(3): Tên viết tắt của Viện kiểm sát ban hành – đơn vị chủ trì (nếu có)
(4): Ghi tên cơ quan giữ người
(5): Ghi rõ họ tên của người bị tạm giữ và người được trả tự do
(6): Ghi lý do trả tự do theo khoản 3 Điều 118 BLTTDS
(7): Trường hợp Phó Giám đốc được Chủ tịch ủy quyền ký thay, ghi: “KT. CHA MẸ/ PHÓ TỔNG THỐNG”
4. Quy định của pháp luật về trả tự do cho người bị tạm giữ:
– Các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giữ: Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về tạm giữ, theo đó luật quy định các trường hợp được áp dụng biện pháp tạm giữ, đó là các trường hợp sau: (1) tạm giữ được áp dụng trong trường hợp khẩn cấp, (2) tạm giữ được áp dụng trong trường hợp người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú, (3) tạm giữ được áp dụng trong trường hợp người bị bắt theo quyết định truy nã.
Về thời hạn tạm giữ, Điều 118 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giam, theo đó, khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị tạm giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị tạm giữ, người bị bắt về trụ sở hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú hoặc đầu thú thì thời hạn tạm giữ không quá ba ngày. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp đặc biệt, trên thực tế xét thấy cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được gia hạn lần thứ hai, nhưng không quá ba ngày theo quy định của pháp luật.
– Về thẩm quyền ra quyết định tạm giữ: thẩm quyền ra quyết định tạm giữ cũng giống nhau thời gian cũng là chủ thể có thẩm quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật. TỶKhoản 2 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 bao gồm các chủ thể sau: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấpThủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Trinh sát Bộ đội Biên phòng, Cục trưởng Cục Ma túy và Tội phạm Phòng chống tội phạm Bộ đội Biên phòng, Trưởng đoàn Đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm, Bộ Tư lệnh Vùng Biên phòng, Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật Cảnh sát biển, Trưởng đoàn Đặc biệt lực lượng đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng, Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời sân bay, bến cảng.
– Hậu quả pháp lý của việc không phê chuẩn quyết định tạm giữ: Việc gia hạn tạm giữ trong một số trường hợp cần phải được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn là Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát. có thẩm quyền. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, trong thời hạn mười hai giờ, Viện kiểm sát xem xét, ra quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ hoặc quyết định không phê chuẩn quyết định. sự coi giư. Nếu thuộc trường hợp ra quyết định phê chuẩn quyết định tạm giữ thì Viện kiểm sát phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản.
Theo đó, người bị tạm giữ được trả tự do nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Trường hợp không đủ căn cứ để khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ (trong quá trình tạm giữ), đối với trường hợp đã được gia hạn thời hạn tạm giam. nhưng chưa đủ căn cứ để khởi tố bị can thì cơ quan có thẩm quyền là Viện kiểm sát cũng phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ..
– Theo đó, có thể thấy các biện pháp ngăn chặn như: Tạm giữ, tạm giam người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm đình chỉ xuất Những tình tiết và biện pháp ngăn chặn này khi được áp dụng sẽ không ảnh hưởng trực tiếp đến các quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Đối với những trường hợp cần thiết thì việc áp dụng biện pháp tạm giữ là cần thiết vì đây cũng là một trong những biện pháp nhằm kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội, ngăn ngừa người phạm tội, bị can, bị cáo… tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc có hành vi gây khó khăn cho điều tra, truy tố, xét xử cũng như bảo đảm thi hành án.
Chuyên mục: Biễu mẫu
Nhớ để nguồn bài viết: Mẫu quyết định trả tự do cho người bị tạm giữ mới nhất 2023 của website thcstienhoa.edu.vn