Mẫu quyết định hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

Vì những lý do khác nhau người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì quyết định này bị hủy bỏ. Việc hủy bỏ quyết định này phải được thực hiện bằng văn bản thông qua quyết định hủy bỏ. Dưới đây là bài viết về Mẫu quyết định hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mẫu quyết định hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp:

UBND TỈNH/TP…
SỞ LAO ĐỘNG – GIAO THÔNG VÀ XÃ HỘI
——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc
——————— Số:…../QĐ-LĐTBXH

…., ngày tháng năm…

PHÁN QUYẾT

Về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

GIÁM ĐỐC LAO ĐỘNG – CÔNG THƯƠNG
TỈNH, THÀNH PHỐ…

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội;

Nghị định số ….. ngày…tháng..năm…. chính phủ;

Thông tư số…. ngày…tháng…năm…của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

Căn cứ đề nghị của người lao động… (trường hợp người lao động đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp);

Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm,

PHÁN QUYẾT

Điều 1. Hủy Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp số…QĐ-LĐTBXH ngày …./…../… của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đối với Ông/Bà. …bởi vì (nêu rõ lý do) )….

xem thêm: Điều kiện, cách tính mức hưởng, hồ sơ, thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Điều 2. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ tính hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Quyết định số …./QĐ-LĐTBXH nêu trên được bảo lưu và thực hiện theo quy định tại Điều 2. 21 Nghị định số ….nêu trên .

Điều 3. Ông/Bà. Giám đốc BHXH tỉnh/thành phố…; Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các ông/bà có tên trên. chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Người nhận:
– Như Điều 3;
– Lưu VT

GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

2. Quyết định hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?

Quyết định hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là quá trình cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý nhà nước về trợ cấp thất nghiệp hủy bỏ quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó của cá nhân. Quyết định này thường được thực hiện khi phát hiện cá nhân không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.

Điều quan trọng đối với các cá nhân nhận trợ cấp thất nghiệp là phải hiểu các tiêu chí và yêu cầu về tính đủ điều kiện của chương trình và đảm bảo rằng họ hiểu các mốc thời gian được liệt kê trên phiếu hẹn nhận trợ cấp. cho người lao động khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp để tránh rủi ro bị hủy trợ cấp, ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng.

Xem thêm bài viết hay:  Mẫu giấy biên nhận tiền đặt cọc và hướng dẫn mới nhất năm 2023

3. Các trường hợp bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Căn cứ pháp lý căn cứ theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Theo quy định, nếu trong thời hạn 03 ngày làm việc ghi trong phiếu hẹn thì trả kết quả cho người lao động mà người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc người lao động không ủy quyền được cho người khác đến nhận. quyết định và không thông báo lý do không thể đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Và trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. ra Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

4. Sau khi hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động có còn được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Tại Việt Nam, hệ thống trợ cấp thất nghiệp được quản lý bởi chương trình bảo hiểm xã hội của chính phủ và điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định bởi một loạt các quy định và tiêu chí.

xem thêm: Nơi tiếp nhận hồ sơ và nhận bảo hiểm thất nghiệp tại TP.HCM

Căn cứ quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

+ Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

– Về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:

+ Đối với người lao động có HĐLĐ hoặc HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn: Đã đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng. trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

– Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau:

Xem thêm bài viết hay:  Mẫu phiếu xuất kho mới nhất và hướng dẫn viết phiếu xuất kho

xem thêm: Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cần những giấy tờ gì?

+Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Học trong thời gian từ 12 tháng trở lên;

a) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giữ; chấp hành án phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải là đối tượng đóng và hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Đồng thời, người lao động cũng phải đáp ứng đủ các điều kiện để chấm dứt hợp đồng lao động. Thời gian bảo hiểm tối thiểu là 12 tháng. Nếu bạn đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp và bảo đảm trong thời hạn 15 ngày mà bạn chưa tìm được việc làm mới thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Thời gian và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

xem thêm: Cách tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2023

– Mức hưởng = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ đóng thêm 12 tháng thì được hưởng. đến trợ cấp thất nghiệp. mức thất nghiệp. /chị được cộng thêm 01 tháng. Trợ cấp thất nghiệp nhưng không quá 12 tháng.

Lưu ý: Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. hoặc hợp đồng lao động.

Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015.

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ sau đây xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành theo hợp đồng lao động.

xem thêm: Thủ tục hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Xem thêm bài viết hay:  Mẫu hợp đồng thuê nhà ở công vụ, nhà ở sở hữu Nhà nước

– Sổ bảo hiểm xã hội.

Lưu ý: Trường hợp không thể trực tiếp nộp hồ sơ, người lao động được ủy quyền nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện trong các trường hợp sau:

+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

xem thêm: Mẫu quyết định nghỉ việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2022

+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với các trường hợp trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi qua đường bưu điện.

Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải nộp 01 bộ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trực tiếp cho trung tâm dịch vụ việc làm địa phương nơi người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nghiệp chướng.

Nếu hồ sơ đủ điều kiện, người lao động sẽ nhận Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và nhận trợ cấp theo Quyết định của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, sau này khi Người lao động tiếp tục làm việc tại công ty khác nếu Người lao động đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định trên thì Người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Văn bản pháp lý sử dụng trong bài viết:

xem thêm: Bị sa thải, buộc thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

– Luật Việc làm 2013;

– Luật Bảo hiểm xã hội 2014;

– Nghị định 61/2020/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp. ;

– Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 7 năm 2015 Hướng dẫn thi hành Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về việc làm thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

Chuyên mục: Biễu mẫu

Nhớ để nguồn bài viết: Mẫu quyết định hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của website thcstienhoa.edu.vn

Viết một bình luận