Mẫu phiếu thông tin người được xác định mức độ khuyết tật

Để quản lý người khuyết tật trên địa bàn, cán bộ quản lý và làm công tác người khuyết tật phải nắm bắt thông tin về người khuyết tật. Dưới đây là mẫu Phiếu thông tin xác định người khuyết tật mới nhất ban hành kèm theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH.

1. Mẫu Phiếu cung cấp thông tin về mức độ khuyết tật:

Hiện nay, mẫu Phiếu cung cấp thông tin về người khuyết tật được thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ngày 02/01. Ngày 01 tháng 01 năm 2019. Cụ thể như sau:

Mẫu số 04

(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02 tháng 01 năm 2019)

CƠ SỞ GIÁO DỤC
………….

——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc
—————

CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC XÁC ĐỊNH MỨC KHUYẾT TẬT
(Phục vụ trong Hội đồng Xác định Tình trạng Khuyết tật)

1. Thông tin của người được xác định mức độ khuyết tật

Họ và tên:…………Giới tính……Dân tộc…………..

Ngày sinh: …………

Lớp………….. Cơ sở giáo dục………….

Chỗ ở hôm nay: …………..

Số điện thoại liên lạc (của phụ huynh) ………….

2. Thông tin về biểu hiện khó khăn

+ Về phong trào: …………

+ Về nghe nói: ………….

+ Về ngoại hình: …………..

+ Hành vi, tình cảm, cảm xúc hoặc trí tuệ: ………….

+ Một số triệu chứng lạ: ..………….

3. Thông tin về khó khăn trong giao tiếp và học tập

Mức độ

Công việc

khả thi

Làm được nhưng cần giúp đỡ

không thể làm điều đó

Không thể xác định

biểu hiện cụ thể

1. Giao tiếp xã hội, tham gia các hoạt động hòa nhập cộng đồng phù hợp với lứa tuổi 2. Học tập:

– Đọc

– Viết

– Tính toán

– Các kỹ năng học tập khác

4. Đề xuất

…………………….

…………..

…………………….

Giáo viên cung cấp thông tin
(Ký, ghi rõ họ tên)

Đại diện cơ sở giáo dục
(Chữ ký và con dấu)

2. Hướng dẫn điền Phiếu thông tin người khuyết tật:

Lưu ý khi điền phiếu khai thông tin người khuyết tật cần điền đầy đủ các thông tin theo Hướng dẫn ban hành kèm theo Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH. Như sau:

đầu tiên, Điền thông tin của người khuyết tật: điền thông tin trong học bạ của học sinh;

Thứ hai, Điền thông tin về khó khăn: Nếu học sinh có khó khăn về vận động, nghe, nói, nhìn, hành vi, cảm xúc, tình cảm, trí tuệ hoặc một số triệu chứng lạ khác thì điền thông tin chi tiết. có thể nhập từng biểu thức một;

Xem thêm bài viết hay:  Mẫu CV bằng tiếng Anh, hướng dẫn viết CV xin việc tiếng Anh

Thứ ba, Điền thông tin về mức độ khó khăn trong giao tiếp và học tập (Đánh dấu x vào cột phù hợp với biểu hiện của học sinh)

– Hoạt động 1: Gồm các hoạt động giao tiếp xã hội, tham gia các hoạt động hòa nhập cộng đồng phù hợp với lứa tuổi:

+ Làm được: Học sinh luôn chấp hành nội quy lớp học; giao tiếp với thầy, cô và bạn bè phù hợp với lứa tuổi;

+ Thực hiện được nhưng cần sự giúp đỡ: Học sinh chỉ thực hiện được nội quy lớp học; giao tiếp với thầy, cô giáo và bạn bè phù hợp với lứa tuổi với sự giúp đỡ của người khác; thường xuyên vi phạm nội quy; không muốn giao tiếp hoặc có tiếp xúc với mọi người nhưng không phù hợp;

+ Không làm được: Học sinh không tuân thủ nội quy lớp học, không giao tiếp với thầy, cô giáo, bạn bè phù hợp với lứa tuổi kể cả khi có sự giúp đỡ của người khác.

– Hoạt động 2: Gồm các hoạt động Đọc, viết, tính toán và các kỹ năng học tập khác:

+ Thực hiện được: Các kỹ năng đọc, viết, tính toán và các kỹ năng học tập khác của học sinh đạt chuẩn chương trình theo độ tuổi.

+ Làm được nhưng cần trợ giúp: Học sinh có kết quả học tập ít nhất một kỹ năng đọc, viết, tính toán và các kỹ năng học tập khác thấp hơn chuẩn so với lứa tuổi. Giáo viên đã phải điều chỉnh nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cho học sinh.

+ Không thực hiện: Học sinh không thực hiện được ít nhất một trong các kỹ năng đọc, viết, tính toán và các kỹ năng học tập khác mặc dù giáo viên đã điều chỉnh các hoạt động dạy học.

3. Các dạng tật hiện nay:

Căn cứ Luật Người khuyết tật năm 2010 và hướng dẫn tại Quyết định 2170/QĐ-BYT năm 2022, người khuyết tật được định nghĩa là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng. Cơ thể được biểu hiện dưới dạng tàn tật khiến sinh hoạt, lao động và học tập gặp nhiều khó khăn.

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP và mục 3.2 Mục I Phần 1 Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định số 2170/QĐ-BYT, có 6 dạng tật phổ biến được công nhận. Như sau:

Xem thêm bài viết hay:  Mẫu kế hoạch học tập của sinh viên và cách lập kế hoạch

– Khuyết tật vận động được hiểu là tình trạng giảm hoặc mất chức năng vận động ở các bộ phận như đầu, cổ, chân, tay và thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, đi lại của người khuyết tật;

– Khuyết tật nghe, nói được hiểu là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc vừa nghe vừa nói, phát âm thành tiếng khó khăn hoặc không thành tiếng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp bằng lời nói và trao đổi thông tin. ;

– Khuyết tật thị giác được hiểu là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn, cảm nhận màu sắc, ánh sáng, hình ảnh, vật thể trong điều kiện ánh sáng, môi trường bình thường;

– Khuyết tật thần kinh, tâm thần được hiểu là những rối loạn về tri giác, trí nhớ, cảm xúc, khả năng kiểm soát suy nghĩ, hành vi và thường biểu hiện bằng lời nói, hành động bất thường;

– Khuyết tật trí tuệ được hiểu là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy thể hiện ở việc chậm hoặc không có khả năng suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng và giải quyết vấn đề;

– Dạng tật khác được hiểu là tình trạng giảm hoặc mất các chức năng của cơ thể khiến người khuyết tật gặp khó khăn trong lao động, học tập, sinh hoạt nếu không thuộc một trong các dạng tật đã liệt kê. như trên.

4. Xác định mức độ khuyết tật của người khuyết tật:

Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật Mức độ khuyết tật hiện nay được xác định theo 3 mức: khuyết tật đặc biệt nặng, khuyết tật nặng và khuyết tật nhẹ. Theo đó, mức độ khuyết tật của một người được xác định là khuyết tật căn cứ vào các căn cứ sau đây:

đầu tiên, người khuyết tật nặng. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP thì người khuyết tật đặc biệt nặng là người do bị khuyết tật làm mất hoàn toàn các chức năng của mình, không có khả năng tự điều khiển hoặc không có khả năng để kiểm soát bản thân. thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, tự vệ sinh cá nhân và không tự làm được các công việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt bình thường hàng ngày của cá nhân. người theo dõi, hoàn toàn phụ thuộc vào người chăm sóc;

Xem thêm bài viết hay:  Mẫu đơn xin học lớp 1 mới nhất và hướng dẫn cách viết đơn

Thứ hai, người khuyết tật nặng. Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP thì người khuyết tật nặng được định nghĩa là người do bị khuyết tật dẫn đến bị mất một bộ phận hoặc bị suy giảm chức năng, không kiểm soát được bản thân hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động sinh hoạt hàng ngày như: đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân cũng như thực hiện một số công việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. nhưng cần có người theo dõi, giúp đỡ, chăm sóc. Tuy nhiên, với khuyết tật nặng thì không nhất thiết phải có người chăm sóc đầy đủ như người khuyết tật đặc biệt nặng;

Thứ ba, người khuyết tật nhẹ. Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP thì người khuyết tật nhẹ không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2012/NĐ -CP của Chính phủ. Chính phủ ban hành. Điều này có nghĩa là người khuyết tật nhẹ có thể tự thực hiện một số hoạt động cá nhân như đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân hoặc thực hiện các công việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày mà không cần có sự trợ giúp. ai đó để theo dõi, giúp đỡ và chăm sóc. Đôi khi người khuyết tật nhẹ cũng gặp đôi chút khó khăn so với người bình thường.

Văn bản pháp lý sử dụng trong bài viết:

– Luật Người khuyết tật 2010;

– Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/04/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật;

– Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ngày 02/01/2019 quy định việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật;

– Quyết định số 2170/QĐ-BYT ngày 05/08/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn nhóm phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật”.

Chuyên mục: Biễu mẫu

Nhớ để nguồn bài viết: Mẫu phiếu thông tin người được xác định mức độ khuyết tật của website thcstienhoa.edu.vn

Viết một bình luận