Phiếu nhận xét môn học là những nhận xét, đánh giá của giáo viên dành cho học sinh thông qua quá trình quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, thực hành và ghi chép sự tiến bộ của các em. bộ, thay đổi, điểm mạnh và điểm yếu cần đào tạo thêm. Bài viết dưới đây là mẫu phiếu nhận xét môn học, học bạ lớp 3 chuẩn theo Thông tư 27, hãy cùng tìm hiểu nhé.
1. Thế nào là nhận xét học bạ, môn học?
Học bạ là bảng ghi kết quả học tập và hạnh kiểm của học sinh, là bảng ghi kết quả học tập và hạnh kiểm của học sinh trong những năm qua. Bạn sẽ ghi lý lịch học sinh, lịch sử học tập và kết quả học tập của từng năm. Việc ghi học bạ được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, đúng pháp luật, đảm bảo tính nghiêm túc, trung thực của việc đánh giá, có nhận xét và chữ ký xác nhận của giáo viên chủ nhiệm. Học bạ do nhà trường lưu và chỉ trả lại cho học sinh khi tốt nghiệp ra trường, chuyển trường hoặc tốt nghiệp.
Đánh giá chủ đề là việc giáo viên ghi chép và đánh giá học sinh thông qua quá trình quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, thực hành của học sinh trong các môn học như toán, tiếng việt. , thể dục, âm nhạc, thẩm mỹ, đạo đức…. Thông qua nhận xét bộ môn, giáo viên có thể điều chỉnh, tổ chức dạy học phù hợp.
2. Một số quy định về đánh giá học sinh theo Thông tư 27:
Căn cứ Điều 6 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT Đánh giá thường xuyên nội dung học tập các môn học và hoạt động giáo dục như sau:
– Giáo viên vận dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá nhưng chủ yếu thông qua lời nói để chỉ cho học sinh đúng sai và cách sửa sai; ghi nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể để tiết kiệm thời gian.
– HS tự đánh giá và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của mình và bạn bè trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ học tập và làm tốt hơn.
– Cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phát cho giáo viên để động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện.
Thường xuyên đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
– Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá; căn cứ vào những biểu hiện về nhận thức, hành vi, thái độ của học sinh; Phê bình với yêu cầu cần đạt của từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi theo Chương trình giáo dục tiểu học để góp ý, có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
Sinh viên được tự đánh giá, đóng góp ý kiến về hiệu quả hoạt động của từng sản phẩm chủ lực và năng lực cốt lõi để tự hoàn thiện.
– Cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên khuyến khích, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển từng sản phẩm chủ lực và năng lực cốt lõi.
Đánh giá định kỳ (quy định tại điều 7)
Đánh giá định kỳ nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục
– Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên bộ môn dạy bộ môn căn cứ vào quá trình đánh giá thông thường và các yêu cầu cần đạt, những biểu hiện cụ thể của chức năng người thầy. đối với từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo quy định sau:
+ Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường có những biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục.
+ Hoàn thành: đáp ứng yêu cầu học tập và có những biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
+ Chưa đạt: chưa đáp ứng được một số yêu cầu học tập hoặc chưa thể hiện cụ thể các biểu hiện cấu thành năng lực của các môn học và hoạt động giáo dục.
– Cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với học sinh các môn: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lý, Khoa học, Tin học, Công nghệ có kiểm tra định kỳ; Đối với lớp 4 và lớp 5 có bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt và Toán giữa học kỳ I và giữa học kỳ II.
– Đề thi phù hợp với yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể của các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi và bài tập được thiết kế theo các mức độ sau:
+ Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả nội dung đã học và vận dụng trực tiếp để giải một số bài toán, bài toán quen thuộc trong thuyết minh đã học;
+ Mức 2: Liên hệ, sắp xếp một số nội dung đã học để giải các bài toán có nội dung tương tự;
+ Mức 3: Vận dụng nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống.
– Bài kiểm tra do giáo viên sửa, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm phần thập phân và trả lại cho học sinh. Không nên dùng điểm kiểm tra định kỳ để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả kiểm tra cuối kỳ, cuối năm học có bất thường so với đánh giá bình thường, giáo viên đề xuất với nhà trường cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.
Định kỳ đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
Giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm phối hợp với giáo viên cùng lớp thông qua nhận xét, biểu hiện trong đánh giá bình thường. tiến triển. về sự hình thành và phát triển của từng sản phẩm chủ lực, năng lực cốt lõi của từng học sinh, được đánh giá theo các mức độ sau:
+ Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, rõ ràng, thường xuyên.
+ Đạt: Đạt yêu cầu giáo dục, có biểu hiện nhưng không thường xuyên
+ Cần cố gắng: Câu trả lời chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu giáo dục, diễn đạt chưa rõ ràng.
3. Nội dung đánh giá, phương pháp đánh giá:
Nội dung được đánh giá:
– Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh đáp ứng yêu cầu cần đạt và thể hiện cụ thể các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục. trường tiểu học.
– Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh thông qua các phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi sau:
+ Phẩm chất chính: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
+ Năng lực cốt lõi: Năng lực chung, năng lực riêng
Phương pháp đánh giá: Một số phương pháp đánh giá phổ biến được sử dụng trong đánh giá học sinh bao gồm:
– Phương pháp quan sát: Giáo viên theo dõi, lắng nghe học sinh trong giờ học, sử dụng phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật ký để ghi lại những biểu hiện của học sinh làm bằng chứng đánh giá. đánh giá việc học và rèn luyện của học sinh.
– Phương pháp đánh giá thông qua hồ sơ, sản phẩm, hoạt động học tập của học sinh: Giáo viên nhận xét, đánh giá sản phẩm, kết quả thực hiện của học sinh, từ đó đánh giá học sinh theo nội dung. Đánh giá là mỗi có liên quan.
– Phương pháp tư vấn: Giáo viên giao tiếp với học sinh thông qua hỏi đáp để thu thập thông tin. Mục đích đưa ra nhận xét và biện pháp giúp đỡ thời gian.
– Kiểm tra viết: Giáo viên sử dụng kiểm tra gồm các câu hỏi và bài tập được thiết kế theo mức độ và yêu cầu của chương trình, dưới hình thức trắc nghiệm, tự luận hoặc tổ hợp trắc nghiệm. sáng kiến kinh nghiệm, bài viết đánh giá mức độ đạt của nội dung giáo dục cần đánh giá.
4. Mẫu nhận xét học bạ lớp 3 theo Thông tư 27:
Tự chủ và tự học
GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SÁNG TẠO
Tôi có ý thức tự học, tự chủ trong mọi vấn đề.
Tôi biết làm thế nào để làm tốt một mình.
Con biết đặt câu hỏi và tự trả lời.
Tôi có khả năng tự mình thực hiện các nhiệm vụ học tập.
Tôi có khả năng phối hợp nhóm để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tôi có khả năng sáng tạo và tự thực hiện nhanh các bài tập.
Tôi tự định hướng và tự định hướng.
Tôi có khả năng báo cáo kết quả làm việc của nhóm với giáo viên.
Tôi có khả năng họp nhóm tốt với bạn.
Tôi có khả năng tự học.
Em biết vận dụng những điều đã học vào cuộc sống.
Em biết chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả nhóm.
Em biết vận dụng những điều đã học để giải quyết các nhiệm vụ học tập.
Lúc đầu tôi học cách tự học.
Tôi xung phong làm nhiệm vụ học tập nhưng kết quả không cao.
Tôi có khả năng tự học tốt nhưng kết quả chưa cao.
Tôi không tự học.
Tôi nên tự giác hơn trong học tập.
Không biết tự hoàn thành bài tập, cần sự giúp đỡ của người lớn.
Tôi biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời của bạn bè.
Em cần phải tự giác hơn trong học tập.
Em biết tự mình hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Tôi phối hợp tốt với các đồng đội của mình.
Tôi biết lắng nghe người khác, hợp tác với những người bạn tốt.
Tôi thể hiện sự thân thiện, hòa đồng với bạn bè.
Em rất biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của anh.
Cháu biết thể hiện sự thân thiện và hợp tác tốt với bạn bè.
Tôi chấp hành tốt sự phân công trong hoạt động tập thể.
Tôi có tinh thần hợp tác rất tốt trong các hoạt động nhóm.
Tôi có kỹ năng làm việc nhóm tốt.
Tôi tổ chức, giao tiếp và hợp tác hiệu quả trong các nhóm.
Tôi nói rõ ràng và dễ hiểu.
Tôi biết lắng nghe bạn bè của mình.
Tôi trình bày ngắn gọn, rõ ràng và dễ hiểu.
Tôi trình bày những ý chính khi thảo luận với nhóm hoặc lớp.
Tôi có khả năng hợp tác với bạn khi làm việc theo nhóm.
Em đã biết tìm kiếm sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè.
Tôi biết cách giao tiếp và hợp tác với bạn.
Em biết chia sẻ với bạn trong học tập.
Tôi không mạnh dạn trong giao tiếp và hợp tác.
Tôi chưa tích cực tham gia hợp tác nhóm và trao đổi ý kiến.
Tôi phát hiện và đưa ra các tình huống có vấn đề trong học tập.
Tôi biết cách lấy thông tin từ các tình huống và giải quyết vấn đề.
Tôi có thể nhận ra những vấn đề đơn giản và đặt những câu hỏi đơn giản.
Tôi dám bày tỏ quan điểm cá nhân của mình.
Tôi có khả năng xử lý tình huống tốt.
Tôi biết cách đặt những câu hỏi khác nhau về một hiện tượng.
Tôi có khả năng giải quyết tốt các công việc được giao.
Tôi có khả năng giải quyết vấn đề sáng tạo.
Tôi biết cách chọn thông tin tốt.
Tôi có khả năng để làm nhiệm vụ của riêng tôi.
Tôi có kỹ năng làm việc nhóm tốt.
Tôi biết nhận ra lỗi lầm và sẵn sàng sửa sai.
Tôi nhận được thông tin nhanh hơn.
Tôi tự tin hơn trong giải quyết các công việc được giao.
Tôi biết cách giải quyết các tình huống trong học tập.
Cháu biết hợp tác với bạn khi làm việc nhóm.
Mình biết chia sẻ kết quả học tập với bạn.
Em biết vận dụng những điều đã học vào giải quyết các nhiệm vụ trong học tập và cuộc sống.
Em biết tự đánh giá, nhận xét kết quả học tập của mình và của bạn.
Em biết báo cáo kết quả hoạt động nhóm với cô giáo.
*Mẫu phiếu nhận xét đối tượng học bạ cấp tiểu học được ban hành kèm theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT:
Các môn học và hoạt động giáo dục
Các môn học và hoạt động giáo dục
Cấp độ đạt được
Mã hàng
Bình luận
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………..
Chuyên mục: Bạn cần biết
Nhớ để nguồn bài viết: Mẫu nhận xét môn học, học bạ lớp 3 chuẩn theo Thông tư 27 của website thcstienhoa.edu.vn