Mẫu giấy cam kết chưa hưởng chính sách nhà ở, đất ở 2023

Chính sách nhà đất là sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước đối với các cá nhân, tổ chức trong xã hội đang gặp khó khăn nhất định. Tuy nhiên, việc quản lý số đối tượng thụ hưởng các chính sách này còn thiếu cơ chế chặt chẽ, dẫn đến bất cập trong quá trình giúp đỡ, hỗ trợ.

1. Thế nào là văn bản cam kết không được hưởng chính sách về nhà đất?

Văn bản cam kết không hưởng chính sách nhà ở, đất ở là văn bản do cá nhân, đại diện hộ gia đình gửi đến cơ quan có thẩm quyền với nội dung chủ yếu là cam kết không hưởng chính sách nhà ở, đất ở theo quy định. quy định của pháp luật.

Văn bản cam kết không được hưởng chính sách nhà ở, đất ở là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tiến hành các hoạt động xác minh sự thật, từ đó áp dụng chính sách phù hợp cho người làm đơn.

xem thêm: Giá trị của vật cầm cố? Giấy cam kết viết tay có hiệu lực pháp luật không?

2. Mẫu giấy cam kết không được hưởng chính sách về nhà ở, đất ở:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

độc lập-Tự do-Hạnh phúc

GIẤY CAM KẾT Đầu tiên

Chưa được hưởng chính sách nhà ở, đất ở

Kính thưa: ……………………. 2

Tôi tên:………………Sinh năm:……

Chứng minh nhân dân: …………..do:…….

Ngày: ………. Có thể ……………………..

Địa chỉ thường trú tại: …………

Và Vợ (Chồng) tên…………. Sinh ra ở: …..

Chứng minh nhân dân: ………… do: ……

Cấp ngày: ………… tháng …………. năm ……

Địa chỉ thường trú tại: ………….

Nay chúng tôi cam kết nhà nước chưa bao giờ xử lý các chính sách về nhà đất như sau:

– Được cấp nhà ở, nhà tình nghĩa

– Được mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về kinh doanh và mua bán nhà ở.

– Được giao đất không phải bồi thường cho người sử dụng đất.

– Được hỗ trợ về nhà ở, đất ở theo Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 về việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở, Quyết định 64/1998/QĐ-TTg ngày 21/03/1998 về giảm tiền mua nhà đối với một số đối tượng khi mua nhà thuê thuộc sở hữu nhà nước Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng lão thành Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở.

Chúng tôi cam kết những lời khai trên là đúng sự thật, nếu có gì sai sót chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.

….. ngày ………….. tháng ………… năm 200……..

XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN .

PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN) 3

cầm cố

(Ký và ghi rõ họ tên)

3. Hướng dẫn mẫu giấy cam kết chưa hưởng chính sách về nhà ở, đất ở:

(1) Mẫu này được ban hành kèm theo Quyết định số 58/2004/QĐ-UB ngày 15 tháng 3 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố

Xem thêm bài viết hay:  Đơn xin cấp phép xây dựng và hướng dẫn mới nhất năm 2023

(2) Công ty Quản lý nhà cấp huyện, thành phố hoặc Hội đồng bán nhà Quân khu 7 tùy theo cấp có thẩm quyền quản lý nhà đó

(3) Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn) nơi thường trú của bên cầm cố xác nhận chữ ký của bên cầm cố

4. Quy định về mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước:

Theo Luật Nhà ở 2014: quy định như sau:

Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:

+ Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 32 và khoản 9 Điều 49 của Luật này chỉ được thuê nhà ở;

+ Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này được xem xét giải quyết cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội;

+ Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật này chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được thuê, thuê mua, mua nhà ở tái định cư;

+ Các đối tượng đang thực tế sử dụng nhà ở cũ quy định tại khoản 4 Điều 80 của Luật này được thuê, mua nhà ở đó.

Điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:

+ Đối tượng được thuê nhà ở công vụ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này;

+ Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này; nếu thuộc đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật này thì vẫn phải thuộc diện chưa được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư;

+ Các đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở tái định cư thuộc diện bị thu hồi đất, giải tỏa nhà ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở tái định cư. nhà ở xã hội;

+ Đối tượng được thuê, mua nhà ở cũ phải đang thực sự sử dụng nhà ở đó và có nhu cầu thuê, mua nhà ở này.

– Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải bảo đảm công khai, minh bạch; ngoài việc phải tuân thủ quy định tại Điều 82, Điều 84 và quy định về giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở tại Chương VIII của Luật này, còn phải tuân thủ các quy định sau đây:

+ Trường hợp thuê nhà ở công vụ thì phải thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật này;

+ Trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở tái định cư thì thực hiện theo quy định tại Điều 35 và Điều 41 của Luật này;

Xem thêm bài viết hay:  Mẫu đơn xin rút tiền đặt cọc và hướng dẫn viết đơn chi tiết nhất

+ Trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội thì thực hiện theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật này;

+ Trường hợp cho thuê, bán nhà ở cũ thì nhà ở đó phải không có khiếu kiện, không có tranh chấp về quyền sử dụng và đủ điều kiện được cho thuê, bán theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Hợp đồng thuê, thuê mua, bán nhà ở phải có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này. Việc ký kết hợp đồng được quy định như sau:

+ Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, mua bán nhà ở cũ thì được ký kết hợp đồng giữa bên mua, bên thuê mua và cơ quan quản lý nhà ở;

+ Trường hợp thuê, cho thuê mua, mua bán nhà ở phục vụ tái định cư thì phải ký kết hợp đồng giữa người được tái định cư và đơn vị được giao bố trí tái định cư;

+ Trường hợp bên thuê bao gồm nhà ở cũ, nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thì hợp đồng được ký kết giữa bên thuê và cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở. ở đó.

5. Giao đất không thu tiền sử dụng đất:

Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;

– Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất làm trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;

– Tổ chức sự nghiệp công lập phi tài chính sử dụng đất để xây dựng công trình sự nghiệp;

– Tổ chức sử dụng đất để làm nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;

– Cộng đồng sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.

6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam thuộc trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này. Luật này quy định khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường như sau:

– Trường hợp không còn đất ở, nhà ở khác trong xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở; nếu không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở, nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

Xem thêm bài viết hay:  Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là gì? Nội dung?

– Trường hợp trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi vẫn còn đất, nhà ở thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét bồi thường bằng đất ở.

– Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở. , cho thuê mua nhà ở, giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường. thường được quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.

7. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất. đất bị thu hồi.

– Trường hợp cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chậm chi trả thì khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất, ngoài việc bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ và phục hồi đất cho người bị thu hồi đất được cấp có thẩm quyền chấp thuận thì người bị thu hồi đất còn bị nộp thêm số tiền tương đương với số tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm nộp và thời gian chậm nộp.

– Trường hợp người bị thu hồi đất không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của người có đất. Kho bạc Nhà nước.

– Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước .

Chuyên mục: Biễu mẫu

Nhớ để nguồn bài viết: Mẫu giấy cam kết chưa hưởng chính sách nhà ở, đất ở 2023 của website thcstienhoa.edu.vn

Viết một bình luận