Đặt cọc được hiểu là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Dưới đây là mẫu biên lai đặt cọc:
1. Biên lai đặt cọc là gì?
Giấy biên nhận đặt cọc là biểu mẫu được lập ra để thể hiện việc giao nhận tiền theo hợp đồng đặt cọc đã được các bên ký kết, cũng là một phần căn cứ để xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng đặt cọc. Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình, các bên khi giao nhận tiền đặt cọc cần phải lập biên bản và ghi những nội dung cơ bản như: Thông tin về bên đặt cọc, người nhận cọc, số tiền đặt cọc, thời điểm giao nhận…. Mẫu giấy biên nhận đặt cọc được sử dụng rộng rãi trong thực tế và có vai trò, ý nghĩa quan trọng.
Trong mỗi giao dịch mà cá nhân tham gia, việc đặt cọc được thể hiện với những nội dung khác nhau, ví dụ: Nội dung của đặt cọc mua bán, nhận chuyển nhượng nhà đất sẽ khác với đặt cọc mua bán, sản xuất hàng hóa. … Giấy biên nhận đặt cọc là mẫu giấy được lập ra để ghi nhận nội dung đặt cọc. Mẫu nêu rõ thông tin bên mua, thông tin bên bán, giá trị đặt cọc…
xem thêm: Mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất mới nhất 2023
2. Mẫu biên nhận đặt cọc:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc
———————
NHẬN TIỀN GỬI
Tên tôi là: ……..
Số CMND:…….Ngày cấp:…………Nơi cấp: …………
Địa chỉ: …….
Có Bán
Ông bà): ……….
Chứng minh nhân dân số: ………….Ngày cấp:…………..Nơi cấp: …………..
Địa chỉ: ………
Tài sản bán là:……
Số lượng:…….(Bằng chữ:…….)
Giá bán: …………..(Bằng chữ: …………..)
Tổng giá trị thanh toán: ………….
(Chữ: …….)
Ông (Bà):……..đã ký gửi:……..(Bằng chữ:…………..)
cho Ông (Bà):…….mua…….
Ông (Bà): ………….có trách nhiệm hoàn tất mọi thủ tục chuyển nhượng cho Ông (Bà) ………… số tài sản nêu trên chậm nhất sau ngày……
Ông bà.) …………. có trách nhiệm thanh toán số tiền còn lại là: …………..(Bằng chữ: ………….) cho Ông (Bà)…….. chậm nhất vào ngày …………
Trong trường hợp Ông (Bà)……..không làm thủ tục chuyển nhượng tài sản như đã thỏa thuận thì Ông (Bà)…….. phải trả lại số tiền đặt cọc nêu trên và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Ông (Bà)… ……… với số tiền tương đương. bằng số tiền đặt cọc.
Trường hợp Ông (Bà)…………. Việc không mua bất động sản trên hoặc không thanh toán số tiền còn lại đúng hạn sẽ bị tịch thu tiền đặt cọc.
Bên bán cam đoan tài sản trên là hợp pháp, không có tranh chấp, có mọi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ……. thuộc về người mua.
Biên lai được lập thành 02 (hai) bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 (một) bản. Hai bên cam kết mua bán đúng như thỏa thuận nêu trên. Nếu bên nào vi phạm sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Địa danh, ngày……tháng……năm……..
NGƯỜI MUA
(Ký và ghi rõ họ tên)
NGƯỜI BÁN
(Ký và ghi rõ họ tên)
xem thêm: Mẫu giấy biên nhận đặt cọc mua bán nhà đất mới nhất 2023
3. Hướng dẫn soạn thảo giấy nhận tiền đặt cọc:
– Phần mở đầu:
+ Điền đầy đủ các thông tin bao gồm Quốc hiệu, tiêu ngữ.
+ Tên cụ thể của biên bản là giấy biên nhận đặt cọc.
– Nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin về người nhận tiền gửi.
+ Thông tin người gửi tiền.
Thông tin giá trị tài sản.
Trách nhiệm của hai bên.
+ Các trường hợp hai bên thỏa thuận.
– Phần cuối của biên bản:
+ Ký, ghi rõ họ tên người mua.
+ Ký, ghi rõ họ tên của người bán.
xem thêm: Tiền đặt cọc là gì? Đặt cọc và phạt đặt cọc theo Bộ luật dân sự 2015?
4. Quy định của pháp luật về ký quỹ:
Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định những nội dung sau:
“thứ nhất. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là bên nhận đặt cọc). ) như một khoản tiền đặt cọc) trong một khoảng thời gian để bảo đảm cho việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trong trường hợp giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được khấu trừ vào việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và số tiền tương đương với giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Có thể hiểu một cách đơn giản, đặt cọc là một biện pháp bảo đảm được Bộ luật dân sự quy định và ghi nhận nhằm mục đích ràng buộc giữa bên bán và bên mua (hoặc hai bên trong hợp đồng song vụ) trước khi hợp đồng được giao kết. cộng đồng dân sự.
Trong giao dịch dân sự để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng theo mong muốn của bên có yêu cầu, thông thường các bên sẽ đặt cọc để đảm bảo việc thực hiện giao dịch của các bên trong giao dịch. Đặt cọc thường là một khoản tiền hoặc tài sản hợp pháp của bên yêu cầu giao dịch và được sự đồng ý của bên nhận đặt cọc.
Việc thực hiện đặt cọc giữa các chủ thể giao dịch phải được xác lập thông qua văn bản hoặc được ghi thành một điều khoản trong hợp đồng giao dịch thay vì bằng lời nói bởi việc đặt cọc thông qua văn bản, hợp đồng sẽ tạo cho giao dịch có tính pháp lý vững chắc, tạo sự ràng buộc giữa hai bên. của chủ thể giao dịch trong quá trình từ khi đặt cọc đến khi chính thức thực hiện hợp đồng.
Đối với việc đặt cọc bằng lời nói sẽ không có hiệu lực pháp luật vì nếu có sự phát sinh trước khi giao dịch thực tế thì hợp đồng đặt cọc sẽ không được pháp luật công nhận. Mục đích chung của đặt cọc là để bảo đảm cho việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, tuy nhiên tuỳ trường hợp cụ thể mà mục đích đặt cọc có thể là cả hai.
Như vậy, do hợp đồng đặt cọc đã được ký kết giữa hai bên nên nếu các chủ thể không muốn tiếp tục giao dịch thì phải thỏa thuận với bên bán về việc hủy bỏ hợp đồng đặt cọc. Trường hợp, bên bán không đồng ý mà bên đặt cọc vẫn muốn tiếp tục hủy đặt cọc (vi phạm hợp đồng đặt cọc) thì việc xử lý sẽ theo thỏa thuận của các bên được thể hiện trong hợp đồng. Trong trường hợp, hợp đồng không có quy định thì giải quyết theo pháp luật dân sự và khi đó số tiền bên đặt cọc sẽ không được thu hồi mà sẽ thuộc về bên nhận cọc.
xem thêm: Mẫu hợp đồng đặt cọc và hợp đồng mua bán nhà đất chuẩn
5. Đối tượng, đối tượng và mục đích gửi tiền:
– Đối tượng đặt cọc
Trong quan hệ đặt cọc, hành vi của các bên chủ thể sẽ ảnh hưởng đến một tài sản cụ thể. Những tài sản này là đối tượng của một khoản tiền gửi bảo đảm. Theo quy định tại khoản 1 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 thì đối tượng của đặt cọc là “khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác”, tức là vật có giá hoặc vật có giá khác. thường được giao trực tiếp bởi một bên cho bên kia. Tuy nhiên, để là đối tượng của biện pháp đặt cọc, tài sản được quy định phải đáp ứng các điều kiện luật định.
Tiền gửi phải là đồng Việt Nam, không phải ngoại tệ.
Tài sản đặt cọc là kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác.
– Đối tượng gửi tiền
Chủ thể của quan hệ pháp luật nói chung là chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đó và đáp ứng các điều kiện do Bộ luật dân sự quy định.
Như đã phân tích ở trên, tùy theo thỏa thuận của các bên mà mỗi bên có thể là bên đặt cọc hoặc bên nhận đặt cọc. Nhưng thông thường, bên giữ tài sản có thể trở thành bên nhận ký gửi.
– Mục đích đặt cọc
Tùy theo thỏa thuận của các bên và căn cứ vào thời điểm đặt cọc, thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm bằng đặt cọc để xác định mục đích của việc đặt cọc. Đặt cọc có thể chỉ nhằm mục đích bảo đảm giao kết hợp đồng, có thể chỉ nhằm mục đích bảo đảm thực hiện hợp đồng nhưng cũng có thể có cả hai mục đích trên.
Khác với các biện pháp bảo đảm khác, thời điểm phát sinh thỏa thuận đặt cọc không chỉ cùng hoặc sau khi hợp đồng chính được ký kết trên thực tế, tức là khi các bên có quan hệ nghĩa vụ, mà còn có thể phát sinh ngay cả khi không có quan hệ nghĩa vụ. giữa các môn học.
Mục đích đặt cọc do các bên thoả thuận. Việc xác định rõ mục đích đặt cọc có ý nghĩa quan trọng để xác định tính hợp lệ của đặt cọc.
Trong trường hợp thỏa thuận đặt cọc được thực hiện trước khi các bên xác lập nghĩa vụ nhưng các bên không thỏa thuận về mục đích của việc đặt cọc thì việc đặt cọc đó sẽ bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng. Khi thỏa thuận đặt cọc có giá trị pháp lý, nó sẽ ràng buộc các bên trong quan hệ buộc phải giao kết hợp đồng. Nếu các bên vi phạm thỏa thuận này, họ sẽ phải chịu các biện pháp trừng phạt. Trong trường hợp này, thỏa thuận đặt cọc đương nhiên chấm dứt hiệu lực pháp luật khi hợp đồng đã được giao kết do mục đích của biện pháp đặt cọc đã đạt được.
Trường hợp thỏa thuận đặt cọc được thực hiện sau khi hợp đồng đã được giao kết thì mục đích của việc đặt cọc là để thực hiện hợp đồng.
Trong trường hợp các bên thỏa thuận mục đích của việc đặt cọc vừa là để giao kết vừa để thực hiện hợp đồng thì hiệu lực của thỏa thuận đặt cọc được tính từ thời điểm các bên thỏa thuận đặt cọc cho đến thời điểm các bên giao kết hợp đồng. khi giao kết hợp đồng và hoàn thành việc thực hiện hợp đồng. Trong quá trình này, tài sản ký gửi có thể bị xử lý bất cứ lúc nào khi xảy ra vi phạm.
xem thêm: Thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng đặt cọc bất động sản
6. Hình thức đặt cọc:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 328 BLDS thì:
“Quá trình gửi tiền phải được ghi lại”.
Như vậy, pháp luật quy định thỏa thuận đặt cọc phải được lập thành văn bản, nếu hai bên chỉ thỏa thuận bằng miệng thì thỏa thuận đó sẽ không có giá trị pháp lý. Khi đó, đối tượng của thỏa thuận sẽ không có chức năng bảo đảm và trở thành một phần của nghĩa vụ được thực hiện trước.
Thỏa thuận đặt cọc có thể được thể hiện bằng văn bản riêng nhưng cũng có thể được thể hiện bằng một điều khoản trong hợp đồng chính thức. Đối với việc đặt cọc nhằm mục đích giao kết hợp đồng thì việc đặt cọc phải được lập thành văn bản vì tại thời điểm giao kết đặt cọc, hợp đồng chưa được hình thành. Pháp luật cũng không quy định thỏa thuận đặt cọc có phải công chứng, chứng thực hay không mà tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
Chuyên mục: Biễu mẫu
Nhớ để nguồn bài viết: Mẫu giấy biên nhận tiền đặt cọc và hướng dẫn mới nhất 2023 của website thcstienhoa.edu.vn