Mẫu đơn từ thiện là gì? Mẫu đơn xin thành lập hội từ thiện? Làm thế nào để viết một ứng dụng? Làm thế nào để thiết lập một tổ chức từ thiện?
Từ thiện là hành động giúp đỡ người yếu thế. Hoạt động từ thiện có thể dưới hình thức quyên góp, ủng hộ bằng tiền, hiện vật, thời gian hoặc các hoạt động cứu trợ nhân đạo, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe hoặc các hành động hỗ trợ tinh thần như an sinh xã hội. sắt. Từ thiện có thể là hành động của cá nhân hoặc tập thể, cộng đồng, thông qua các Tổ chức từ thiện. Các hội từ thiện cũng hình thành trên cơ sở đó và hoạt động dựa trên mục đích giúp đỡ những người khó khăn. Tuy nhiên, hoạt động từ thiện như thế nào cho đúng pháp luật và mẫu đơn xin vào hội gồm những gì và thủ tục như thế nào? Hãy xem bài viết dưới đây.
1. Mẫu đơn xin vào hội từ thiện là gì?
Đơn xin thành lập Hội từ thiện là văn bản của cá nhân đại diện cho nhóm cá nhân có cùng mục đích hoạt động từ thiện trên địa bàn gửi UBND xã/phường có hội hoạt động trên địa bàn phường hoặc cơ quan quản lý. Các lý do khác phù hợp với quy mô hoạt động của Hội (như trong trường học, đơn vị công tác) xin thành lập và thực hiện các hoạt động từ thiện trong phạm vi nói trên.
Hội từ thiện hoạt động với mục đích chính là hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo và các đối tượng khó khăn khác cần sự trợ giúp của xã hội. hội, không vì lợi nhuận, mẫu đơn xin phép thành lập hội từ thiện dùng để các cơ quan xem xét, quyết định thành lập hội từ thiện để thực hiện các nội dung trên.
2. Mẫu đơn đề nghị thành lập hội từ thiện:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc
————————
Hà Nội, ngày…tháng…2019
ĐƠN XIN THÀNH LẬP HỘI TỪ THIỆN
Kính gửi: UBND xã……
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Tôi tên là:… Ngày sinh:../…/….
CMND/CCCD:…… Ngày cấp:…/…./…. Người cấp:…..
Hộ khẩu thường trú :……
Nơi ở hiện tại:……
Điện thoại liên hệ:……
Thay mặt 10 cá nhân doanh nghiệp tại địa phương, tôi xin trình bày với các bạn như sau:
Trong quá trình tìm hiểu cũng như trao đổi, chúng tôi nhận thấy trên địa bàn xã còn rất nhiều gia đình có hoàn cảnh khó khăn cần được giúp đỡ. Nhưng hiện nay, các phong trào giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn chủ yếu do các cấp kêu gọi, hiệu quả chưa cao. Hầu hết các hỗ trợ đến từ ngân sách. Vì vậy, chúng tôi nhận thấy nếu có Hội tổ chức được các phong trào tình nguyện, kêu gọi được sự giúp đỡ thì hiệu quả của các phong trào sẽ càng lớn.
Căn cứ Điều 5 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, thay mặt 10 cá nhân, đồng chí có cùng nguyện vọng cống hiến cho quê hương, tôi kính đề nghị đồng chí xem xét. và chấp thuận cho chúng tôi được thành lập và tổ chức các hoạt động tại địa phương trong thời gian tới.
Tôi gửi kèm theo đơn này danh sách hội viên và dự thảo nội dung hoạt động của Hiệp hội. Mong cơ quan xem xét phê duyệt sớm.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người xin việc
( Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn:
– Ghi rõ thông tin:
Họ và tên:… Ngày sinh:../…/….
CMND/CCCD:…… Ngày cấp:…/…./…. Người cấp:…..
Hộ khẩu thường trú :……
Nơi ở hiện tại:……
Điện thoại liên hệ:……
Thay mặt 10 cá nhân kinh doanh tại địa phương xin trình bày với quý cơ quan như sau: (ghi tên các cá nhân)
– Gửi UBND cấp xã
4. Thủ tục thành lập hội từ thiện:
Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP về Quỹ xã hội – Quỹ từ thiện, khi thành lập hội từ thiện, cách thức thành lập và hoạt động của quỹ từ thiện được quy định như sau:
Những người sáng lập quỹ:
– Các sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam hoặc tổ chức góp tài sản để thành lập quỹ; tham gia xây dựng dự thảo điều lệ và các tài liệu trong hồ sơ xin phép thành lập quỹ.
– Các sáng lập viên thành lập Ban sáng lập Quỹ. Ban sáng lập Quỹ phải có ít nhất 03 (ba) sáng lập viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và sáng lập viên. Ban sáng lập quỹ lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập quỹ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này và gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Điều kiện đối với sáng lập viên:
+ Đối với công dân Việt Nam: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có tiền án;
+ Đối với tổ chức Việt Nam: Có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; nghị quyết của lãnh đạo tổ chức về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử đại diện của tổ chức tham gia với tư cách thành viên sáng lập quỹ;
+ Có tài sản đóng góp thành lập quỹ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Hồ sơ thành lập quỹ bao gồm:
– Hồ sơ thành lập quỹ được lập thành 01 (một) bộ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 16 Nghị định này.
– Hồ sơ thành lập quỹ, bao gồm:
– Đơn xin thành lập quỹ;
– Dự thảo điều lệ quỹ;
– Các tài liệu chứng minh về tài sản góp quỹ thành lập quỹ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này;
– Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của thành viên ban sáng lập quỹ và các tài liệu theo quy định tại Điều 9, Điều 10 hoặc Điều 11 Nghị định này.
Giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ như sau:
– Đối với quỹ mới thành lập, giấy phép thành lập quỹ đồng thời là văn bản công nhận điều lệ quỹ.
– Giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ có thể được thay đổi hoặc cấp lại theo đề nghị của Hội đồng quản lý quỹ.
– Trong thời hạn 40 (bốn mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 16 Nghị định này cấp Giấy phép thành lập và công nhận Giấy phép thành lập. tỷ lệ quỹ, trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Thẩm quyền giải quyết thủ tục quỹ như sau:
– Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm ngừng hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng hoạt động; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi, cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo về:
+ Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh;
+ Quỹ do tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập và hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
+ Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm ngừng hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng hoạt động; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi, cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ hoạt động trong tỉnh;
+ Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản thành lập và hoạt động trong phạm vi huyện, xã;
+ Căn cứ điều kiện cụ thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm ngừng hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng hoạt động; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi, cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ hoạt động trên địa bàn huyện, xã; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
– Khi tiếp nhận hồ sơ quỹ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản tiếp nhận hồ sơ để làm căn cứ xác định thời hạn giải quyết. Nội dung của Phiếu tiếp nhận hồ sơ gồm: Ngày, tháng, năm và cách thức tiếp nhận; Thông tin cá nhân; thông tin người gửi và người nhận.
– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thông báo thành lập quỹ như sau:
– Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, quỹ phải thông báo về việc thành lập quỹ liên tục trên 03 (ba) số báo viết hoặc điện báo. ở trung ương đối với quỹ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ thành lập; Báo viết, báo điện tử của địa phương đối với quỹ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập với các nội dung chủ yếu sau:
+ Tên quỹ;
+ Địa chỉ trụ sở quỹ, điện thoại, thư điện tử hoặc trang thông tin điện tử (nếu có) của quỹ;
+ Tôn chỉ, mục đích của quỹ; Phạm vi hoạt động của quỹ; Lĩnh vực hoạt động chính của quỹ; Số tài khoản, tên và địa chỉ ngân hàng nơi quỹ mở tài khoản; Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của quỹ, Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm và cơ quan cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ; Số tài sản góp thành lập quỹ của các sáng lập viên.
– Trường hợp thay đổi nội dung giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, quỹ phải công bố những nội dung thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.
Trên đây là những thông tin cần thiết về Mẫu đơn xin thành lập quỹ từ thiện, Hướng dẫn cách viết đơn và các thủ tục liên quan để đưa quỹ từ thiện vào hoạt động nhằm giúp đỡ các trường hợp khó khăn, vùng bị thiên tai, các trường hợp khẩn cấp khác. Các trường hợp khác cần sự giúp đỡ của cộng đồng. Hoạt động phải luôn dựa trên nguyên tắc giúp đỡ không vụ lợi, không vụ lợi cá nhân
Chuyên mục: Biễu mẫu
Nhớ để nguồn bài viết: Mẫu đơn xin thành lập hội từ thiện và hướng dẫn viết đơn chi tiết nhất của website thcstienhoa.edu.vn