Hiện nay, nhiều doanh nghiệp, cơ quan cho phép công nhân, viên chức, người lao động được tạm ứng lương để tạm ứng nhưng trong những trường hợp cần thiết như tiền nhà, tiền điện, tiền viện phí… thì việc đầu tiên phải làm là làm đơn đề nghị. tạm ứng lương và gửi cho giám đốc tài chính của công ty để xem xét.
1. Mẫu đơn đề nghị tạm ứng lương là gì?
Mẫu đơn đề nghị tạm ứng tiền lương là biểu mẫu có nội dung và thông tin cá nhân có nguyện vọng đề nghị tạm ứng tiền lương tại nơi làm việc.
Mẫu giấy đề nghị tạm ứng lương là mẫu giấy đề nghị tạm ứng lương được gửi đến Trưởng phòng tài chính công ty để xem xét giải quyết.
xem thêm: Quy định về tạm ứng tiền lương theo Bộ luật lao động 2019
2. Mẫu giấy đề nghị tạm ứng lương:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc
———o0o———
………, ngày tháng năm…….
ỨNG DỤNG
THÔNG BÁO LƯƠNG HÀNG THÁNG
(Rev: Tạm ứng tiền lương)
Căn cứ Bộ luật lao động 2012
Thưa ông và bà……………. Trưởng phòng Tài chính doanh nghiệp……………….
Tên tôi là: ……
Ngày sinh: ……
Hiện đang là: Nhân viên…………..tại phòng…………của công ty…
Số CMND: …………
Địa chỉ thường trú:………
Hôm nay, tôi viết thư này để xin phép bạn để làm như sau:
Do nhu cầu cá nhân, tôi cần ứng trước tiền lương hàng tháng……. để có đủ điều kiện tài chính cần thiết có thể đảm đương được công việc của mình. Số tiền lương tôi cần tạm ứng là…………..triệu đồng, tương ứng với……………………..ngày làm việc của tôi. Vì vậy, tôi viết đơn này đề nghị Ông/Bà.………….Trưởng phòng tài chính công ty tạm ứng tiền lương cho tôi với mức lương nêu trên. Tiền lương tạm ứng sẽ được trừ vào tiền lương tháng ………….. thường nhận ngày …………..
Khi đến hạn trả lương cho người lao động trong …………. Tôi sẽ nhận số tiền lương còn lại của tháng………… sau khi trừ số tiền lương đã tạm ứng.
Căn cứ vào Điều 100 về Tạm ứng tiền lương của Bộ luật Lao động 2012, kính mong Ông/Bà ………… xem xét, cân nhắc để đảm bảo quyền lợi cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người xin việc
(Ký và ghi rõ họ tên)
xem thêm: Tiền lương khi bị tạm đình chỉ công việc
3. Hướng dẫn đăng ký tạm ứng lương:
– Điền đầy đủ các nội dung trong đơn
Tên tôi là: …
Ngày sinh: …
Hiện tại: Nhân viên…………..tại phòng…………của công ty…
số chứng minh nhân dân:
Địa chỉ thường trú:…
Hôm nay, tôi viết đơn này xin phép quý cơ quan thực hiện một việc sau: (trình bày tạm ứng tiền lương)
– Nộp hồ sơ cho Trưởng phòng tài chính công ty
– Ký và ghi rõ họ tên
4. Các trường hợp được tạm ứng tiền lương:
Căn cứ Khoản 3 Điều 97, Điều 101 và Điều 128 của Bộ luật Lao động 2019, người lao động được tạm ứng tiền lương trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Người lao động được trả lương theo sản phẩm hoặc theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên.
Trong trường hợp này, nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng, người lao động được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
trường hợp 2: Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả thuận.
Trong trường hợp này, người lao động sẽ không bị tính lãi đối với khoản tiền lương tạm ứng.
trường hợp 3: Người lao động được tạm ứng tiền lương khi tạm nghỉ việc thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tháng trở lên.
Công ty phải tạm ứng tiền lương cho người lao động tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên, nhưng không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Lưu ý, trong trường hợp này, người lao động phải trả lại số tiền đã tạm ứng.
Tuy nhiên, người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì không được tạm ứng tiền lương.
Trường hợp 4: Người lao động tạm ứng tiền lương khi nghỉ hàng năm
Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng trước ít nhất bằng tiền lương của những ngày chưa nghỉ.
Trường hợp 5: Người lao động tạm ứng tiền lương trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc
Cụ thể, người lao động bị công ty tạm đình chỉ công việc do vi phạm có tình tiết phức tạp, nếu cho rằng để người lao động tiếp tục làm việc sẽ khó xác minh.
Thời hạn tạm đình chỉ công việc không quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Ghi chú:
– Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật thì người lao động không phải trả lại tiền lương đã tạm ứng.
– Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật thì người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
5. Quy định về tạm ứng tiền lương:
Căn cứ Điều 100 Bộ luật Lao động, tạm ứng tiền lương như sau:
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả thuận.
2. Người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên, nhưng không quá 01 tháng lương và phải hoàn trả số tiền đó. tạm ứng trừ lương nghĩa vụ quân sự.
Điều 129. Tạm đình chỉ công việc theo quy định
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp, nếu xét thấy việc để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động thì người lao động không phải trả lại tiền lương đã tạm ứng.
4. Nếu người lao động không bị xử lý kỷ luật thì người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.”
Như vậy, có thể thấy: Thứ nhất, việc tạm ứng tiền lương cho người lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 100 và Điều 129 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong hai trường hợp sau:
– Trường hợp 1: khi người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên. Việc tạm ứng tiền lương cho người lao động trong trường hợp này căn cứ vào số ngày thực tế người lao động được nghỉ, nhưng tối đa không quá 1 tháng tiền lương của người lao động. Người lao động có nghĩa vụ trả lại tiền lương đã tạm ứng cho người sử dụng lao động.
Trong trường hợp này, có thể cho rằng người sử dụng lao động chỉ phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong trường hợp người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân mà không phải tạm ứng tiền lương cho người lao động. lao động trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự do thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự kéo dài, không mang tính chất tạm thời và người lao động đã được ngân sách nhà nước bảo đảm các quyền lợi.
– Trường hợp 2: Khi người lao động bị tạm đình chỉ công việc theo quy định tại Điều 129 thì được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật thì người lao động không phải trả lại tiền lương đã tạm ứng. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật thì người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Tiền lương làm căn cứ tạm ứng cho người lao động trong trường hợp trên là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng liền kề trước khi người lao động tạm nghỉ việc hoặc bị tạm đình chỉ công việc và được tính tương ứng. với các hình thức thanh toán theo thời gian
Thứ hai là việc tạm ứng tiền lương cho người lao động được thực hiện trên cơ sở kết quả thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả thuận.
– Tạm ứng tiền lương trong trường hợp người lao động hưởng lương theo sản phẩm, khoán: Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì được tạm ứng tiền lương hàng tháng theo khối lượng công việc thực hiện trong tháng.
– Tạm ứng tiền lương khi nghỉ hằng năm: Trong quá trình làm việc, người lao động đã làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động quy định tại Điều 2 của Luật này. 111 BLLĐ 2019 Và khi nghỉ hàng năm, người lao động được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày chưa nghỉ.
– Tạm ứng tiền lương khi bị tạm đình chỉ công việc: NSDLĐ có quyền tạm đình chỉ công việc của NLĐ khi vụ việc vi phạm có tình tiết phức tạp, nếu xét thấy phải cho NLĐ tiếp tục. công việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Cụ thể được quy định tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2019
Căn cứ Bộ luật lao động 2019 quy định về việc tạm ứng lương cho người lao động thì việc tạm ứng lương phải căn cứ vào quy định của pháp luật và người tạm ứng lương phải làm đơn đề nghị tạm ứng lương mới được xem xét giải quyết.
Trên đây là những thông tin về mẫu đơn tạm ứng lương, hướng dẫn viết đơn tạm ứng lương và các thông tin pháp lý liên quan đến tạm ứng lương theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chuyên mục: Biễu mẫu
Nhớ để nguồn bài viết: Mẫu đơn xin tạm ứng lương và hướng dẫn cách viết 2023 của website thcstienhoa.edu.vn