Nhu cầu dồn điền, tách thửa của người dân ngày càng cao. Khi người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa, hợp thửa đất thì phải làm đơn gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý đất đai. Vậy mẫu đơn xin hợp thửa, tách thửa được quy định như thế nào?
1. Đơn xin hợp thửa, tách thửa là gì?
Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới được xác định trên thực địa hoặc được mô tả trong hồ sơ.
Hợp thửa đất là việc nhóm quyền sử dụng các thửa đất liền kề thành quyền sử dụng đất chung. Kết quả của việc hợp thửa đất là tạo ra quyền sử dụng đất mới tương ứng với thửa đất mới được hình thành từ các thửa đất liền kề ban đầu.
Tách thửa đất là việc phân chia quyền sử dụng đất từ một người đứng tên cho nhiều đối tượng khác nhau.
Việc hợp thửa, tách thửa đều phải tuân thủ các điều kiện và được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật đất đai, để tách thửa bạn phải đảm bảo diện tích tối thiểu được tách thửa do UBND cấp tỉnh nơi có đất quy định tại thời điểm tách thửa. Diện tích tối thiểu được tách thửa do từng địa phương quy định.
Đơn xin hợp thửa, tách thửa là văn bản của người sử dụng đất để yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý đất đai thực hiện các thủ tục liên quan đến việc hợp thửa, tách thửa đất theo quy định. của pháp luật, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng đất.
Làm đơn xin hợp thửa, tách thửa để đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý đất đai (cụ thể là Ủy ban nhân dân) thực hiện thủ tục hợp thửa, tách thửa theo quy định của pháp luật. đất đai, từ đó đáp ứng nhu cầu của người sử dụng đất, tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền của mình. Nhu cầu của người sử dụng đất rất đa dạng, có thể là chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, hợp nhất quyền sử dụng đối với một thửa đất, v.v.
2. Mẫu đơn xin hợp thửa, tách thửa:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Hồ sơ đã được kiểm tra tính đầy đủ, rõ ràng và thống nhất với các giấy tờ đã xuất trình.
Vào sổ nhận hồ sơ số:…….Sổ….
Ngày…… / …… / …….…
Người nhận hồ sơ
(Ký và ghi rõ họ tên)
ĐƠN XIN GIAO ĐẤT VÀ HỢP ĐỒNG ĐẤT ĐAI
(Xem kỹ phần hướng dẫn ở phần cuối đơn này trước khi viết đơn; không tẩy xóa, sửa chữa nội dung đã viết)
1.1 Tên chủ sử dụng đất (Viết chữ in hoa):…………
1.2 Địa chỉ………….
a) Thửa đất số:……;
b) Tờ bản đồ số:……;
c) Địa chỉ thửa đất:……..
đ) Số cấp Giấy chứng nhận:……..
Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận:………….; Ngày Phạm vi …../…../…….
đ) Diện tích sau khi tách thửa: Thửa thứ nhất:… m2; Thửa thứ hai: … m2;
Giấy chứng nhận
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất trên;
– Phương án dự kiến tách thửa đối với trường hợp tách thửa (nếu có):………….
Tôi xin cam đoan những thông tin khai trong đơn là chính xác.
……………, ngày …… Có thể…………
Người nộp đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo đơn xin hợp thửa, tách thửa:
– Đối tượng áp dụng:
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất;
+ Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;
– Điền đầy đủ thông tin về tên, địa chỉ của người sử dụng đất như trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
+ Đối với cá nhân ghi rõ họ tên, năm sinh, số CMND, ngày cấp, nơi cấp CMND;
+ Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì ghi họ tên, năm sinh, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu, quốc tịch;
+ Đối với hộ gia đình thì ghi từ “Hộ ông/bà” và ghi họ, tên, năm sinh, số CMND, ngày cấp, nơi cấp CMND của cả vợ và chồng của người đại diện sử dụng đất; trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi họ, tên, năm sinh, số CMND, ngày cấp, nơi cấp CMND của vợ và chồng;
+ Đối với tổ chức thì ghi tên tổ chức, ngày thành lập, số và ngày tháng năm, cơ quan ký quyết định thành lập hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
– Điền đầy đủ các thông tin về thửa đất như trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Người viết đơn ký và ghi rõ họ tên vào cuối “Bản kê khai của người sử dụng đất. Trường hợp ủy quyền viết đơn thì người được ủy quyền ký, ghi rõ họ tên và ghi (ủy quyền); đối với tổ chức sử dụng đất phải ghi họ tên, chức vụ của người làm đơn và đóng dấu của tổ chức.
4. Thủ tục tách thửa, hợp thửa:
Trình tự, thủ tục tách thửa, hợp thửa được quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai như sau:
Bước 1: Soạn thảo và nộp hồ sơ tách thửa, hợp thửa
Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:
– Đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa theo mẫu;
– Bản chính Giấy chứng nhận đã cấp;
– Đối với trường hợp làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số Thẻ căn cước công dân thì địa chỉ trên Giấy chứng nhận Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau: Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu mới hoặc giấy tờ khác chứng minh việc cấp đổi . thay đổi nhân thân trong trường hợp thay đổi thông tin cá nhân của người đứng tên trên Giấy chứng nhận; Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức ghi trên Giấy chứng nhận.
Sau đó, người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND tỉnh. Nếu phát hiện hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trong thời hạn tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. .
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Bước 3: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
– Đo đạc địa chính để tách thửa đất;
– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp.
Đối với trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do tách hộ, tách nhóm hộ gia đình; Do phải xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên, bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
– Đo đạc địa chính để tách thửa đất;
– Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ đối với phần diện tích còn lại của thửa đất chưa chuyển nhượng; chỉnh lý, cập nhật biến động hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; giao cho người sử dụng đất.
Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc sử dụng đất. đăng ký đúng. thực hiện các nhiệm vụ sau:
– Đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
– Xác nhận những thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất.
Chuyên mục: Biễu mẫu
Nhớ để nguồn bài viết: Mẫu đơn xin hợp thửa đất, tách thửa đất của website thcstienhoa.edu.vn