Mẫu đơn xin giảm tiền phạt vi phạm giao thông mới nhất 2023

An toàn giao thông là cụm từ dùng để chỉ những hành vi có văn hóa khi tham gia giao thông. Khi cá nhân vi phạm muốn được giảm mức phạt tiền với các tình tiết giảm nhẹ thì có thể làm đơn gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.

1. Đơn xin giảm mức phạt vi phạm giao thông là gì?

Đơn xin giảm mức phạt trong lĩnh vực giao thông là biểu mẫu hành chính do cá nhân vi phạm hành chính làm đơn gửi cơ quan có thẩm quyền thụ lý, xử lý vi phạm giao thông.

Đơn xin giảm tiền phạt vi phạm giao thông được dùng để gửi đến cơ quan có thẩm quyền xử lý, xử lý vi phạm giao thông để xem xét giảm mức phạt theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

Cơ quan có thẩm quyền xử lý, xử lý vi phạm giao thông sẽ căn cứ vào Điều 9, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 để giảm mức phạt vi phạm đối với các tình tiết giảm nhẹ như:

“thứ nhất. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của hành vi vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại;

2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành khẩn hối cải; tích cực giúp cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính;

3. Vi phạm hành chính trong tình trạng tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế khẩn cấp;

4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về thể xác, tinh thần;…”

2. Mẫu đơn đề nghị giảm tiền phạt vi phạm giao thông:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

độc lập-Tự do-Hạnh phúc

————–o0o—————

..…… , ngày…tháng…2018

ĐƠN XIN GIẢM PHẠT GIAO THÔNG

(Về việc xin giảm tiền phạt……)

– Căn cứ Luật giao thông đường bộ năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2018

– Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;

– Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Kính gửi: Công an xã/huyện/tỉnh…..

Họ và tên: … Ngày sinh:……

Chứng minh nhân dân: ………… Cấp ngày:……. Cơ quan cấp: ….

Hộ khẩu thường trú:……

Chỗ ở hiện tại:…

Tôi xin tường trình sự việc như sau:……

(VD: Ngày 20/09/2018, khi tham gia giao thông, tôi đi với tốc độ 65 km/h tại khu vực có biển báo tốc độ tối đa cho phép là 50 km/h (đường 2 chiều cấm xe) có dải phân cách giữa ở giữa) và bị cảnh sát phạt. Trong quá trình lập biên bản, tôi đã thành khẩn khai báo và thành thật xin lỗi. Tuy nhiên, đồng chí công an vẫn phạt tôi với số tiền. phạt 3.000.000 VND Tôi không đồng ý với mức phạt trên và cảm thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm.

Xem thêm bài viết hay:  Mẫu biên bản bàn giao danh sách mốc đo đạc và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất

Theo như tôi biết, tại Điểm đ Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

…”

Khoản 2 Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012:

Điều 9. Tình tiết giảm nhẹ

Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:

2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành khẩn hối cải;…

…”

Vì vậy, tôi nhận thấy hành vi chạy quá tốc độ 15 km/h của mình không đáng bị xử phạt 3.000.000 đồng nên tôi làm đơn này kính đề nghị quý cơ quan xem xét giảm mức phạt xuống còn dưới 2.500.000 đồng cho tôi.

Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người xin việc

(Ký và ghi rõ họ tên)

3. Hướng dẫn viết đơn xin giảm tiền phạt vi phạm giao thông:

Phần ghi địa chỉ người làm đơn sẽ ghi rõ tên Công an xã/huyện/tỉnh – cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông.

Phần thông tin cá nhân của người làm đơn yêu cầu người làm đơn phải cung cấp đầy đủ, chính xác, rõ ràng và chi tiết nhất. Trình bày cụ thể lý do viết đơn và trình bày ngắn gọn sự việc đã xảy ra.

Đồng thời các cá nhân vi phạm an toàn giao thông xin cam kết những điều trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Cuối cùng, ký và ghi rõ họ tên để làm căn cứ chứng minh.

4. Vi phạm giao thông và mức phạt:

Hành vi vi phạm và mức xử phạt được quy định rõ tại Điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. . Nhà nước luôn có những chế tài chính đáng đối với hành vi vi phạm giao thông và người vi phạm sẽ phải thi hành. Các mức phạt có tính răn đe cao, nâng cao ý thức của người tham gia giao thông để tránh những hậu quả pháp lý nặng nề.

Xem thêm bài viết hay:  Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn đăng ký tài khoản ngoại tệ

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, d, g, h, i và k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s Khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;

b) Chuyển hướng không nhường đường cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ qua đường; xe thô sơ đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;

c) Chuyển hướng không nhường đường: Xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật sang đường ở nơi không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ;

đ) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo trước cho người điều khiển phương tiện khác;

đ) Khi đỗ xe chiếm một phần lòng đường không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe. ;

e) Không gắn biển báo phía trước xe lôi hoặc phía sau xe được kéo; điều khiển sơ mi rơ mooc không có biển hiệu theo quy định;

g) Bấm còi trong đô thị, khu đông dân cư từ 10 giờ đêm đến 05 giờ sáng hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chuyển làn đường không đúng nơi quy định hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 5 Điều này;

b) Điều khiển xe chạy chậm hơn tốc độ của các xe khác đi cùng chiều mà không đi sát vào phần đường, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;

Xem thêm bài viết hay:  Mẫu đơn kháng nghị vụ án hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm mới nhất

c) Chở quá số người quy định trong buồng lái;

d) Không chấp hành quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;

đ) Điều khiển phương tiện trực tiếp gây ra tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia sơ cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều này. ;

e) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép. do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;

g) Dừng xe, đỗ xe dưới lòng đường ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường bên phải theo chiều đi nơi đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng, đỗ xe ngược chiều với làn đường; dừng, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không đảm bảo an toàn;

h) Dừng xe không sát lề đường, vỉa hè bên phải chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, vỉa hè quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện và đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống, hầm đường dây điện thoại, điện cao thế, nơi dành cho xe chữa cháy vào lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định tại khu vực bố trí nơi dừng, đỗ xe; dừng, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe, cấm đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 4, Điểm b Khoản 6 Điều này;

i) Quay đầu xe trái phép trong khu dân cư;

k) Quay đầu xe tại phần đường dành cho người đi bộ, trên cầu, đầu cầu, trong hầm chui, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực bố trí điểm quay đầu xe…”

Chuyên mục: Biễu mẫu

Nhớ để nguồn bài viết: Mẫu đơn xin giảm tiền phạt vi phạm giao thông mới nhất 2023 của website thcstienhoa.edu.vn

Viết một bình luận