Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là tội phạm nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền tài sản của người khác. Trên thực tế, tội phạm này xảy ra ngày càng nhiều. Để có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ mình, người bị hại cần viết bản tường trình về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
1. Trình báo tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?
Đơn tố giác tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là văn bản do người bị hại gửi đến cơ quan có thẩm quyền trong việc tiếp nhận nguồn tin về tội phạm để trình báo mình là người bị hại trong vụ án có dấu hiệu tội phạm. tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Tin báo tội phạm về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được dùng làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận tin báo về tội phạm, thực hiện hàng loạt nghiệp vụ xác định tội phạm và xử lý tội phạm.
xem thêm: Mẫu đơn tố cáo và hướng dẫn cách viết đơn tố cáo 2023
2. Mẫu đơn tố cáo tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Hà Nội, ngày …..tháng…….năm 20…
MENU BÁO CÁO
(Về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của……..)
Kính thưa: CÔNG AN QUẬN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Họ và tên: ………… Sinh ngày:…
Chứng minh nhân dân:……………Ngày cấp: …./…../20……. Nơi cấp: Công an tỉnh……
Hộ khẩu thường trú: …
Nơi ở hiện nay:………….
Tôi làm đơn này để trình báo về hành vi của: ………….Sinh ngày:…
Số CMND: ………….Ngày cấp:…….……Nơi cấp:……
Hộ khẩu thường trú:……
Nơi ở hiện nay: …………
Bởi vì …………. đã có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là ………….
Sự việc cụ thể như sau:
Từ những tình tiết trên có thể khẳng định rằng ………….. đã dùng thủ đoạn gian dối khi tạo niềm tin cho tôi nhằm mục đích chiếm đoạt tiền của tôi. Qua thủ đoạn và hành vi nêu trên của …………. chiếm đoạt tài sản của tôi với tổng số tiền là …………..triệu đồng.
Tôi cho rằng hành vi của……. có dấu hiệu phạm tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” – quy định tại Điều 175 BLHS 2015
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này trình báo hành vi của…. Chúng tôi vui lòng yêu cầu bạn giải quyết các yêu cầu sau:
– Xác minh và khởi tố vụ án hình sự đối với……. về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
– Buộc……. để trả lại cho tôi.
Tôi xin cam đoan những nội dung khai trên là hoàn toàn đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trên.
Kính mong được xem xét giải quyết. Xin chân thành cảm ơn !
phóng viên
(Ký và ghi rõ họ tên)
xem thêm: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 bộ luật hình sự
3. Hướng dẫn viết đơn tố cáo tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
– Người làm đơn ghi tên và ngày nộp đơn, ví dụ Hanoi, April 20, 2021.
– Người dự tuyển phải điền đầy đủ các thông tin cá nhân gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, nơi cấp, ngày cấp, hộ khẩu thường trú theo chứng minh nhân dân do Công an cấp tỉnh cấp; Chỗ ở hiện tại là chỗ ở thực tế không phụ thuộc vào hộ khẩu thường trú.
– Các thông tin của người trình báo: họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp, hộ khẩu thường trú, nơi ở hiện tại được ghi như trên.
– Nội dung vụ việc nên trình bày theo thời gian, gắn với sự việc, càng cụ thể càng tốt.
– Người báo cáo ký, ghi rõ họ tên.
xem thêm: Mẫu đơn tố giác tội phạm, mẫu đơn thư tố giác lừa đảo mới nhất 2022
4. Thế nào là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện hành vi bị BLHS xếp vào loại tội phạm.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau: các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích. Người nào phạm tội hoặc có tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác, nhận được tài sản của người khác dưới hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc trả lại tài sản đúng thời hạn, có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả lại tài sản đó. trả tiền;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác dưới hình thức hợp đồng và sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Mang tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
đ) Gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ. bộ tài sản.
Khi thực hiện phóng sự, phóng viên lưu ý có sự nhầm lẫn giữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174:
“thứ nhất. Người nào bằng thủ đoạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng mà thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
đ) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Mang tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ công việc. bộ tài sản.”
Như vậy, chỉ khi người nào thực hiện các hành vi sau thì người bị hại mới có quyền tố cáo, cụ thể:
Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác dưới hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc trả tài sản đúng thời hạn mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hợp đồng và sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Trên thực tế, tội phạm này đã được quy định khác so với BLHS năm 1999, sự thay đổi quy định này thể hiện sự tiến bộ trong việc tiếp cận thực tiễn tội phạm, tình hình phát triển kinh tế – xã hội. xã hội và việc quy định tố giác tố giác tội phạm này nhằm giúp cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhanh chóng nắm bắt tình hình, tiếp nhận và tiến hành đồng loạt các hoạt động tố tụng để đi đến kết quả cuối cùng nhưng không quá pháp luật và là chỉ dẫn duy nhất để cơ quan tiến hành các hoạt động của mình. Mức hình phạt được áp dụng trong BLHS 2015 đã thay đổi theo hướng có lợi cho người phạm tội.
Chuyên mục: Biễu mẫu
Nhớ để nguồn bài viết: Mẫu đơn tố cáo lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 2023 của website thcstienhoa.edu.vn