Mẫu biên bản thỏa thuận góp vốn kinh doanh mới nhất 2023

Góp vốn kinh doanh là một nét đặc trưng trong việc hình thành doanh nghiệp ở nước ta. Để hoạt động này diễn ra minh bạch, khách quan, các bên thường lập biên bản thỏa thuận góp vốn, đây là cơ sở quan trọng chứng minh việc tuân thủ các quy định trong việc góp vốn.

1. Thỏa thuận góp vốn kinh doanh là gì?

Biên bản thỏa thuận góp vốn kinh doanh là văn bản được lập để ghi lại quá trình thỏa thuận góp vốn giữa các bên, đồng thời ghi lại kết quả của quá trình góp vốn đó.

Biên bản thỏa thuận góp vốn kinh doanh được dùng làm căn cứ tuân thủ nguyên tắc góp vốn, là chứng cứ quan trọng để trả lời câu hỏi chủ thể đã góp vốn hay chưa và xác định chính xác số vốn mà chủ sở hữu đã góp. . có thể đã đóng góp.

xem thêm: Mẫu biên bản, văn bản thỏa thuận, thỏa thuận hợp đồng mới nhất 2022

2. Mẫu biên bản thỏa thuận góp vốn kinh doanh:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

độc lập-Tự do-Hạnh phúc

——— ***** ———

BIÊN BẢN THỎA THUẬN GÓP VỐN KINH DOANH

Hôm nay, lúc…. giờ, ngày…………..tại…………..

Chúng tôi bao gồm Mr và Mrs sau đây.

1. Ông, Bà:…………………… Giới tính:…………. Quốc tịch:…………

Ngày sinh:……….

Chứng minh nhân dân số:………….. Ngày cấp:…………Nơi cấp:………….

Hộ khẩu thường trú:………

2. Ông Bà:………… Giới tính:…………. Quốc tịch:……..

Ngày sinh:…………….

Chứng minh nhân dân số:…………….. Ngày cấp:………… Nơi cấp:…………..

Hộ khẩu thường trú:….

3. Ông, Bà:…………. Giới tính:………. Quốc tịch:…….

Ngày sinh:………….

Chứng minh nhân dân số:……………………. Ngày và nơi cấp:…………..

Hộ khẩu thường trú:………….

Đã họp bàn về việc góp vốn liên kết kinh doanh, với các nội dung cụ thể như sau:

1. Mục đích góp vốn:……………..

2. Số vốn góp, loại tài sản góp vốn của từng thành viên: …………

3. Thời hạn góp vốn:……………..

4. Cử người quản lý phần vốn góp:……..

5. Cam kết của các bên:…………

6. Nguyên tắc chia lợi nhuận:………….

Các bên đã thống nhất thông qua Biên bản với các nội dung trên và cùng ký tên dưới đây:

Bên A Bên B

Ông (Bà) (ký, ghi rõ họ tên)

xem thêm: Giao dịch là gì? So sánh giữa hợp đồng và biên bản thỏa thuận?

3. Hướng dẫn mẫu văn bản thỏa thuận góp vốn kinh doanh:

Trên thực tế, biên bản thỏa thuận thường phụ thuộc rất lớn vào quá trình thỏa thuận, miễn là người lập biên bản ghi lại đầy đủ các sự kiện, nội dung diễn ra mà không cần quá khắt khe về mặt hình thức, hình thức. phải suy nghĩ về cách viết, vì vậy người lập biên bản cần lưu ý một số chi tiết như: Phải ghi thời gian, địa điểm tiến hành thỏa thuận, thành phần tham gia (phải ghi đầy đủ thông tin cá nhân của người tham gia) và ghi đầy đủ nội dung của biên bản đến lượt mình thì cuối biên bản mới có giá trị pháp lý, những người tham gia và những người ký tên dưới đây phải ký, ghi rõ họ tên.

Xem thêm bài viết hay:  Mẫu biên bản thanh tra của Bộ Công an chi tiết nhất hiện nay

xem thêm: Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất

5. Vấn đề pháp lý về góp vốn kinh doanh:

Trong phạm vi phần này, tác giả sẽ chủ yếu đề cập đến hoạt động góp vốn trong doanh nghiệp.

Trước hết, Vốn kinh doanh được hiểu là số tiền được đầu tư để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Được hiểu cụ thể là khoản tạm ứng trên toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình.

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

Định giá tài sản góp vốn:

– Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định định giá và thể hiện bằng Đồng Việt Nam.

Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức định giá. Trường hợp có tổ chức định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng góp thêm một khoản bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị tài sản góp vốn. . giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu thỏa thuận, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và các thành viên góp vốn. giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá. Trường hợp do tổ chức định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được sự chấp thuận của người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị.

Trường hợp Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn, thành viên góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần , cùng góp thêm một khoản tiền bằng số tiền chênh lệch giữa giá trị đã định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do hành vi cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Xem thêm bài viết hay:  Mẫu đơn, mẫu tờ khai xin trích lục giấy đăng ký kết hôn mới nhất

Góp vốn đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên:

– Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp do các thành viên cam kết góp và được ghi trong Điều lệ công ty.

– Thành viên phải góp vốn vào công ty đủ, đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn , thực hiện thủ tục hành chính chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn vào công ty bằng tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được trên 50% số thành viên còn lại tán thành.

– Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà thành viên vẫn chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn góp đã cam kết thì xử lý thành viên như sau:

+ Thành viên không góp vốn theo cam kết thì đương nhiên không còn là thành viên công ty;

+ Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì có các quyền tương ứng với phần vốn góp;

+ Cổ phần phần vốn góp chưa góp của thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

– Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc góp chưa đủ số vốn đã cam kết thì công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ vốn góp của các thành viên bằng số vốn góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đăng ký. Kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ số vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc góp không đủ số vốn đã cam kết chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày đăng ký công ty. ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ vốn góp của các thành viên.

Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành thành viên công ty kể từ thời điểm thanh toán xong phần vốn góp và có thông tin về người góp vốn quy định tại các điểm b, c và đ khoản 3.2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ hội viên. Tại thời điểm góp đủ vốn, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn góp.

Xem thêm bài viết hay:  Mẫu đơn xin kết hôn trong ngành công an nhân dân mới nhất

Góp vốn của công ty cổ phần:

– Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã đăng ký mua và được ghi vào Điều lệ công ty.

– Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.

– Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã đăng ký mua và cổ phần được quyền chào bán. vẫn chưa được bán. đã đăng ký mua.

– Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.

– Cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần có quy định khác. một khoảng thời gian khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển, nhập khẩu, thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát, đôn đốc các cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn số cổ phần đã đăng ký mua.

– Trong thời hạn kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này thì số phiếu biểu quyết của cổ đông là được tính như sau: theo số lượng cổ phần phổ thông đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

Chuyên mục: Biễu mẫu

Nhớ để nguồn bài viết: Mẫu biên bản thỏa thuận góp vốn kinh doanh mới nhất 2023 của website thcstienhoa.edu.vn

Viết một bình luận