Mẫu biên bản thanh lý tài sản cố định số 02-TSCĐ năm 2023

Việc xác định tài sản nào là tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản. Để được xác định là tài sản cố định thì tài sản đó phải có thời gian sử dụng trên 1 năm và có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên. Khi cá nhân, tổ chức muốn thanh lý tài sản cố định cần lập biên bản thanh lý tài sản cố định.

1. Biên bản thanh lý tài sản cố định là gì?

Tài sản cố định là toàn bộ những tài sản đang được sử dụng, chưa sử dụng hoặc không còn được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh do đang trong quá trình hoàn thiện (ví dụ máy móc thiết bị đã mua đang trong quá trình lắp đặt). lắp ráp, nhà máy đang xây dựng) hoặc có thể chưa hết hạn sử dụng nhưng không còn sử dụng. Việc thanh lý tài sản cố định sẽ được lập biên bản. Biên bản thanh lý TSCĐ được sử dụng phổ biến trên thực tế và có vai trò, ý nghĩa quan trọng.

Biên bản thanh lý tài sản cố định là văn bản do doanh nghiệp lập để thanh lý tài sản cố định. Biên bản thể hiện rõ nguyên giá TSCĐ, tình hình hao mòn TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ,… Mẫu biên bản được ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính của Tài chính. Sau khi hoàn thành việc lập biên bản, trưởng ban thanh lý cần ký, ghi rõ họ tên để biên bản có giá trị.

xem thêm: Trình tự, thủ tục bán, thanh lý tài sản công của cơ quan nhà nước

2. Biên bản thanh lý TSCĐ theo mẫu số 02-TSCĐ:

Đơn vị: …..

Phần: …..

Mẫu số 02-TSCĐ

(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính)

Biên bản thanh lý TSCĐ

Ngày tháng năm….

Con số:…………….

Nợ:…………….

Có:…………….

Căn cứ Quyết định số:……..tháng…….. của…….. về việc thanh lý TSCĐ.

I. Ban thanh lý TSCĐ bao gồm:

Ông/Bà: …………Chức vụ……. Tiêu biểu ……. Chủ tịch

Ông/Bà:…….. Chức vụ………… Đại diện……. Ủy viên

Ông/Bà: ………….. Chức danh……. Đại diện…….. Thành viên

II. Tiến hành thanh lý TSCĐ:

– Tên, mã hiệu, quy cách (loại) TSCĐ…….

– Số tài sản cố định ………….

– Nước sản xuất (xây dựng) ………….

– Năm sản xuất ………….

– Năm đưa vào sử dụng …………. Thẻ TSCĐ số ………….

– Nguyên giá TSCĐ ………….

– Giá trị hao mòn đã khấu hao tính đến thời điểm thanh lý ………….

– Giá trị còn lại của TSCĐ……………….

III. Kết luận của Ban thanh lý TSCĐ….

Ngày tháng năm…..

Trưởng phòng Thanh lý

(Ký, ghi rõ họ tên)

IV. Kết quả thanh lý TSCĐ:

– Chi phí thanh lý TSCĐ:…….. (bằng chữ) ….

– Giá trị thu hồi: ………… (bằng chữ) …..

– Sổ ghi giảm TSCĐ ngày……tháng…….……..

Xem thêm bài viết hay:  Mẫu biên bản họp kết luận dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật mới nhất

Ngày tháng năm….

Giám đốc

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

xem thêm: Mẫu quyết định thanh lý xe ô tô, thanh lý tài sản cố định của công ty

3. Hướng dẫn lập biên bản thanh lý TSCĐ:

– Phần mở đầu:

Tên bài.

Phần tên.

+ Mẫu số 02-TSTD (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)

+ Tên cụ thể của biên bản là biên bản thanh lý TSCĐ.

+ Địa điểm, thời gian lập biên bản.

– Nội dung chính của biên bản:

+ Quyết định thanh lý TSCĐ

+ Thông tin thanh lý TSCĐ.

Nội dung thanh lý TSCĐ.

+ Kết luận của hội đồng thanh lý TSCĐ.

Phần cuối của biên bản:

+ Thời gian, địa điểm lập biên bản.

+ Ký, ghi rõ họ tên trưởng ban thanh lý.

Kết quả thanh lý TSCĐ.

xem thêm: Mua xe tịch thu sung công quỹ nhà nước có hợp pháp không?

4. Một số quy định của pháp luật về tài sản cố định:

4.1. Tiêu chuẩn:

Để được coi là tài sản cố định, tài sản phải đáp ứng cả ba tiêu chí sau:

Trong tương lai, tài sản đó chắc chắn sẽ mang lại lợi ích kinh tế cho chủ doanh nghiệp.

– Tài sản phải có thời gian sử dụng trên 1 năm.

– Tài sản có nguyên giá được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.

4.2. phân loại:

Tài sản cố định của doanh nghiệp được phân thành hai loại sau:

– Thứ nhất, TSCĐ hữu hình: Là toàn bộ những tài sản (tư liệu lao động) có hình thái vật chất, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Tài sản cố định hữu hình bao gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, v.v.

– Thứ hai, TSCĐ vô hình: Là tất cả những tài sản không có hình thái vật chất, chúng thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư. Họ cũng tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Tài sản cố định vô hình bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến việc sử dụng đất, chi phí về quyền phát hành, bằng sáng chế, bằng phát minh sáng chế, bản quyền…

4.3. Tiêu chuẩn xác định TSCĐ hữu hình:

Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC có nội dung như sau:

“1. Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc một hệ thống nhiều bộ phận tài sản riêng biệt liên kết với nhau để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định mà không có bất kỳ bộ phận nào trong hệ thống đó không hoạt động được nếu có cả ba tiêu chuẩn sau đồng thời thỏa mãn thì được coi là TSCĐ:

a) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

Xem thêm bài viết hay:  Mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu độc quyền nộp Cục SHTT mới nhất 2023

b) Đã sử dụng trên 01 năm;

c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.

Trường hợp một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó thì cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng của nó. Hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý tách biệt từng bộ phận tài sản, từng bộ phận của tài sản đó nếu thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập.

Đối với gia súc làm việc, sản xuất thì mỗi con gia súc đáp ứng đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình.

Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn hoặc từng cây thoả mãn cả ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, TSCĐ hữu hình: được định nghĩa là bao gồm những tư liệu lao động, phần lớn ở dạng vật chất, thỏa mãn tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu trình. thời kỳ kinh doanh trong khi vẫn giữ nguyên dạng vật chất ban đầu. Ví dụ như nhà cửa, công trình kiến ​​trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện…

Tư liệu lao động là những TSCĐ hữu hình có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để thực hiện 1 hoặc một số chức năng nhất định mà thiếu vắng bất kỳ một bộ phận nào.Nếu 1 bộ phận thì cả hệ thống không thể hoạt động, nếu cả 3 điều sau thỏa mãn đồng thời các tiêu chí:

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản.

– Đã sử dụng hơn 1 năm.

– Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.

Chỉ tiêu một số TSCĐ hữu hình cụ thể:

– Trường hợp hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng biệt liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó thì cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng của nó. Chức năng chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý và sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận, mỗi bộ phận của tài sản đó nếu thoả mãn đồng thời 3 tiêu chuẩn của TSCĐ thì được coi là 1. TSCĐ hữu hình độc lập

– Con vật nếu làm việc và cho sản phẩm thì mỗi con vật thoả mãn 3 tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là TSCĐ hữu hình.

Xem thêm bài viết hay:  Mẫu đơn khởi kiện ngân hàng và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất

– Vườn cây lâu năm, từng mảnh vườn hoặc từng cây thoả mãn đồng thời 3 tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là TSCĐ hữu hình.

4.4. Tiêu chí nhận biết TSCĐ vô hình:

Tài sản cố định vô hình: Bao gồm những tài sản không có hình thái vật chất nhưng biểu thị một lượng giá trị đã được đầu tư (đáp ứng các tiêu chuẩn về tài sản cố định vô hình), tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh.

Tài sản vô hình bao gồm:

– Quyền sử dụng đất.

– Bản quyền.

– Quyền sở hữu công nghiệp.

– Quyền thực vật.

– Chương trình phần mềm…

Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình: Mọi khoản phí thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra thỏa mãn cả 3 tiêu chuẩn nêu trên mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình. hình ảnh.

Các khoản chi phí không đồng thời thỏa mãn cả ba điều kiện về TSCĐ được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh.

Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu đồng thời thỏa mãn 7 điều kiện sau:

– Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo việc hoàn thành và bố trí tài sản vô hình cho mục đích sử dụng hoặc bán.

– Doanh nghiệp dự định hoàn thiện tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán.

– Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.

Tài sản vô hình đó phải tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai.

Có đầy đủ các nguồn lực kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn thành các giai đoạn phát triển, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình.

– Khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn thực hiện để tạo ra tài sản vô hình đó.

– Đủ điều kiện về thời gian sử dụng ước tính và giá trị quy định đối với TSCĐ vô hình.

Các khoản chi phí sau đây không phải là TSCĐ vô hình được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp (tối đa không quá 3 năm):

– Chi phí thành lập doanh nghiệp.

– Chi phí đào tạo nhân viên.

– Chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp.

– Chi phí cho giai đoạn nghiên cứu.

– Chi phí di dời.

– Chi phí mua để có được và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, thiện chí.

Chuyên mục: Biễu mẫu

Nhớ để nguồn bài viết: Mẫu biên bản thanh lý tài sản cố định số 02-TSCĐ năm 2023 của website thcstienhoa.edu.vn

Viết một bình luận