Trong công tác giảng dạy, bên cạnh sách giáo khoa, trường lớp, sân bãi…, giáo viên và học sinh còn phải sử dụng các phương tiện gọi là học cụ, đồ dùng trực quan, đồ dùng dạy học, thiết bị giáo dục. Ngày nay thuật ngữ thiết bị dạy học được coi là đại diện cho các tên gọi trên.
1. Mẫu kiểm kê đồ dùng, thiết bị dạy học được quy định như thế nào?
Mẫu biên bản kiểm kê thiết bị đồ dùng dạy học là biên bản ghi lại các thông tin chi tiết và nội dung kiểm kê thiết bị dạy học.
Mẫu biên bản kiểm kê thiết bị đồ dùng dạy học là biểu mẫu dùng để kiểm kê, đánh giá chất lượng thiết bị dạy học của nhà trường xem có bị mất mát, hư hỏng hay không.
2. Biên bản kiểm kê đồ dùng, thiết bị dạy học:
Tên biên bản: Biên bản kiểm kê đồ dùng, thiết bị dạy học
Mẫu biên bản kiểm kê đồ dùng, thiết bị dạy học
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc
…, ngày …. tháng …. năm……
PHÚTTÔI☛DANH MỤC VẬT TƯ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Tại …. giờ …. ngày …. tháng …. năm…….. bảng kiểm kê tài sản, đồ dùng, thiết bị dạy học được thành lập theo Quyết định số:…………../QĐ-…..ngày……. của Hiệu trưởng…….. kiểm kê kho……. từ ngày … đến ngày … tháng …. năm … .
I. CÔNG TRÌNH ĐÃ XẢY RA:
– Kiểm kê, đánh giá chất lượng thiết bị dạy học trong kho……. do ông (bà) ………… phụ trách (quản lý).
– Đối chiếu số lượng, chất lượng thiết bị so với đầu năm học và hóa đơn xuất nhập thiết bị.
II. KẾT QUẢ KIỂM TRA.
– Số lượng, chất lượng (tỷ lệ phần trăm) thiết bị kiểm kê có phụ lục kèm theo.
– Tổng số chủng loại thiết bị đã kiểm định: …………..
– Số lượng thiết bị bị mất mát, hư hỏng so với kỳ kiểm kê tiếp theo: …………
– Tổng số các loại thiết bị không còn sử dụng cần thanh lý:…….
III. BÌNH LUẬN.
– Công tác bảo quản: ………….
– Hiệu quả sử dụng ………….
– Những bình luận khác: ………….
IV. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
…………
HIỆU TRƯỞNG ĐỘI KIỂM TRA NGƯỜI PHỤ TRÁCH TÀI CHÍNH
Các phụ lục kèm theo biên bản:
MẪU KÈM THEO BIÊN BẢN KIỂM TRA
3. Hướng dẫn lập bảng kiểm kê thiết bị dạy học:
– Ghi tên biên bản: Biên bản kiểm kê đồ dùng, thiết bị dạy học
– Thời gian và thời gian của nhà xuất bản: từ ngày … đến ngày ….
– Các công việc tiến hành trong quá trình thanh tra:
+ Kiểm tra, đánh giá
+ So sánh chất lượng và số lượng với đầu năm
– Kết quả kiểm tra
+ Số lượng, chất lượng (tỷ lệ phần trăm) thiết bị đã được kiểm kê có phụ lục kèm theo.
+ Tổng số thiết bị được kiểm tra
+ Số lượng thiết bị bị mất mát, hư hỏng so với kỳ kiểm kê tiếp theo
+ Tổng số thiết bị không còn sử dụng được cần thanh lý
– Đưa ra nhận xét:
+ Công tác bảo quản
+ Hiệu quả sử dụng
+ Ý kiến khác
– Đề xuất, kiến nghị
4. Quy trình kiểm kê thiết bị dạy học:
Trình tự thủ tục kiểm kê tài sản được thực hiện theo một số bước như sau:
Bước 1: Thành lập ban kiểm kê tài sản
Thành phần Hội đồng kiểm kê tài sản của đơn vị gồm có:
+ Hiệu trưởng nhà trường
+ Phó hiệu trưởng
+ Trưởng bộ phận trực tiếp sử dụng tài sản;
+ Trưởng phòng quản lý tài sản;
+ Kế toán trưởng, kế toán tài sản (hoặc kế toán kho, thủ kho nếu kiểm kê nguyên vật liệu…);
+ Một số thành viên khác (nếu cần) tuỳ theo khối lượng và tính chất hàng tồn kho.
Bước 2: Tiến hành kiểm kê tại các đơn vị trực thuộc
Ban kiểm kê thiết bị trường học là bộ phận trực tiếp sử dụng tài sản tiến hành kiểm kê thiết bị của nhà trường vào cuối năm học hoặc một thời điểm cụ thể để phục vụ cho một mục đích nhất định và hoặc theo quy định hiện hành của nhà nước.
Việc kiểm kê phải căn cứ vào số lượng tài sản thực tế đang giữ, sử dụng hoặc gửi – giữ hộ để tránh kiểm kê những tài sản không thuộc sở hữu của doanh nghiệp như tài sản cá nhân, tài sản thuộc sở hữu của công ty. bên ngoài nơi tạm giữ.
Bước 3: dữ liệu tổng hợp
Căn cứ kết quả kiểm kê tài sản thực tế tại đơn vị, Hội đồng kiểm kê tài sản tổng hợp, xử lý số liệu kiểm kê, đối chiếu giữa bộ phận quản lý, bộ phận sử dụng và bộ phận kế toán theo các bảng biểu phù hợp. với đặc điểm của tài sản, mục đích của việc kiểm kê nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu để đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản nội bộ, bao gồm:
– Thiết bị thừa, thiếu;
– Chênh lệch về số lượng, giá trị giữa sổ sách và thực tế:
Thiết bị cần sửa chữa, nâng cấp, chuyển giao nội bộ…
– Tài sản cần thanh lý: do hư hỏng, chi phí sửa chữa lớn, tiêu hao nhiều nhiên liệu, năng lượng, kém hiệu quả…
Bước 4: Xử lý số liệu, lập báo cáo kết quả kiểm kê
– Đánh giá tình hình quản lý thiết bị trong toàn tổ chức;
– Chênh lệch giữa thực tế tồn kho và số liệu theo dõi của các bộ phận: nguyên nhân, lý do, biện pháp khắc phục;
– Lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, bảo trì, chuyển giao: trên cơ sở nguyên nhân cụ thể do bộ phận trực tiếp sử dụng thiết bị báo cáo.
– Thống kê, phân loại thiết bị cần thanh lý: trên cơ sở nguyên nhân cụ thể do bộ phận trực tiếp sử dụng tài sản báo cáo.
– Lời yêu cầu:
+ Nhận biết chế độ quản lý thiết bị nội bộ;
+ Chế độ luân chuyển, lưu trữ hồ sơ giữa các bộ phận;
+ Chế độ bảo trì, bảo hành, sửa chữa thiết bị;
+ Thực hiện các kiến nghị của kỳ kiểm kê trước;
+ Đề xuất xử lý sai lệch số liệu;
+ Phân công trách nhiệm thực hiện và khắc phục
+ Khác
Bước 5:
+ Báo cáo chủ tài sản về kết quả kiểm kê
+ Chuyển báo cáo và kết quả hoạt động của chủ sở hữu thiết bị cho các bộ phận liên quan
5. Danh mục thiết bị sử dụng trong cơ sở giáo dục:
Theo đó, Điều 4 Thông tư 16/2019/TT-BGDĐT công bố danh mục thiết bị sử dụng trong cơ sở giáo dục
– Thiết bị có trong danh mục thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Thiết bị không có trong danh mục thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định bao gồm:
– Trang thiết bị, đồ dùng cho nhà ăn, nhà bếp, khu nội trú phục vụ công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em, học sinh;
– Trang thiết bị phục vụ thi tuyển sinh, đánh giá và đảm bảo chất lượng;
– Máy vi tính, phương tiện kết nối mạng máy tính, phần mềm hỗ trợ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, thiết bị nghe nhìn, hệ thống bàn ghế, bảng, tủ/giá, kệ được lắp đặt trong phòng học và các phòng chức năng bao gồm: phòng họp , sinh hoạt tổ chuyên môn, phòng giáo dục nghệ thuật, phòng KHKT, phòng tin học, phòng ngoại ngữ, phòng bộ môn, thư viện, phòng. đa chức năng, phòng sinh hoạt đội, phòng truyền thống, phòng y tế, phòng hỗ trợ giáo dục học sinh khuyết tật, phòng hòa nhập, phòng tư vấn học sinh và nhà đa năng;
– Thiết bị vệ sinh trong nhà vệ sinh học sinh;
– Trang thiết bị phục vụ công tác y tế trường học;
– Trang thiết bị, dụng cụ phục vụ hoạt động thể thao trường học;
– Thiết bị trường chuyên;
– Các trang thiết bị khác phục vụ cho hoạt động dạy và học.
Cùng với đó, Thông tư 16 cũng đưa ra định mức sử dụng thiết bị trong cơ sở giáo dục như sau:
+ Đối với thiết bị có trong Danh mục thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành: Căn cứ quy mô học sinh, số lớp và quy định trong Danh mục thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để xác định số lượng, đảm bảo đủ trang thiết bị phục vụ công tác dạy và học, giáo dục, chăm sóc trẻ trong các cơ sở giáo dục.
+ Đối với thiết bị không có trong danh mục thiết bị dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cần thực hiện theo nguyên tắc sau:
– Phù hợp với nội dung chương trình và hoạt động giáo dục;
– Bám sát định hướng phát triển của cơ sở giáo dục để đạt chuẩn về cơ sở vật chất, thiết bị theo từng giai đoạn;
– Quy mô học sinh, số lớp;
– Đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học;
– Nhu cầu sử dụng thực tế;
– Điều kiện cơ sở vật chất lắp đặt, bảo dưỡng và sử dụng thiết bị.
6. Phân loại thiết bị dạy học:
Thiết bị dạy học trong nhà trường hiện nay rất phong phú, đa dạng về chủng loại; Vì vậy, việc phân loại TBDH cũng có nhiều cách khác nhau:
Sắp xếp theo cách sử dụng:
Trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho dạy học như: Bảng, phấn, thiết bị nghe nhìn, máy chiếu, thiết bị đa phương tiện, máy vi tính…
Thiết bị dùng để chuẩn bị và tiến hành lớp học bao gồm: thiết bị hỗ trợ, thiết bị ghi chép và các thiết bị khác.
Sắp xếp theo nguồn gốc:
Thiết bị dạy học được sản xuất theo phương thức công nghệ: thiết bị sản xuất theo yêu cầu của giáo dục, chiếm tỷ lệ rất lớn trong số lượng thiết bị dạy học của nhà trường như đồng bộ bộ thí nghiệm, bản đồ, tranh ảnh, mô hình, học cụ… .Máy công cụ, thiết bị thí nghiệm…, có đặc tính kỹ thuật cao, có giá trị sử dụng lâu dài.
Thiết bị dạy học tự làm theo phương pháp thủ công: là loại thiết bị dạy học do giáo viên tự làm, độ chính xác không cao, không có độ bền.
Phân loại theo mức độ phức tạp trong sản xuất:
Loại chế tạo không phức tạp: loại này thường do giáo viên tự thiết kế, tự làm để phục vụ cho bài dạy của bộ môn, giá thành chế tạo không quá cao; có thể dễ dàng cải thiện, tuổi thọ thường ngắn.
Loại chế tạo phức tạp: thường do một nhóm người thiết kế và tạo ra; các sản phẩm mất nhiều thời gian làm và được giáo viên sử dụng phổ biến đi kèm với tài liệu hướng dẫn cho giáo viên và học sinh; chi phí chế tạo tương đối cao, sản phẩm thường hoàn hảo, tuổi thọ lâu dài.
Phân loại theo tác động vào các giác quan:
Thiết bị nghe: là các thiết bị dùng để thực hiện các chương trình phát thanh, người học chỉ cần nghe các đường truyền thanh từ các thiết bị này là có thể tiếp thu được những kiến thức, nội dung cần thiết. .
Thiết bị trực quan: là thiết bị mà người học tiếp thu kiến thức thông qua việc quan sát hình ảnh trên thiết bị, được sử dụng khi giáo viên cần giới thiệu các hiện tượng, quá trình mà trên lớp không quan sát được hoặc các quá trình diễn ra quá chậm hoặc quá nhanh.
Chuyên mục: Biễu mẫu
Nhớ để nguồn bài viết: Mẫu biên bản kiểm kê vật tư thiết bị dạy học cuối năm học của website thcstienhoa.edu.vn