Hiện nay, cơ sở hạ tầng giao thông và thủy lợi của nước ta đang được sử dụng trong việc phát triển giao thông và thủy lợi để tạo thuận lợi cho việc di chuyển của người dân. Vậy kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi là gì? Mẫu biên bản kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi được quy định như thế nào?
1. Mẫu biên bản kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi được quy định như thế nào?
Mẫu biên bản kiểm kê tài sản hạ tầng giao thông, thủy lợi là mẫu biên bản được lập để ghi chép việc kiểm kê tài sản hạ tầng giao thông, thủy lợi. Mẫu nêu rõ nội dung kiểm kê, thông tin tài sản,….
Biểu mẫu kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi được lập để ghi lại kết quả kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi.
2. Mẫu biên bản kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi:
Mẫu được ban hành theo Thông tư 76/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính với nội dung như sau:
ĐƠN VỊ: …
PHẦN: …
MÃ SỐ QHNS: ..
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI SẢN HẠ TẦNG GIAO THÔNG, TỦY LỢI
Con số: …
Thời điểm kiểm kê…giờ…ngày…tháng…năm..
Ủy ban kiểm toán bao gồm:
Ông/Bà… chức danh… đại diện… Trưởng ban
Ông/Bà… chức vụ… đại diện… Thành viên
Ông/Bà… chức vụ… đại diện… Thành viên
– Ý kiến giải quyết chênh lệch của Ban kiểm kê:…
Ngày tháng năm……
NGƯỜI TẠO KỶ LỤC
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI TẠO KỶ LỤC
(Ký, ghi rõ họ tên)
TRƯỞNG BAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập biên bản kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi:
– Ghi rõ tên đơn vị, phòng ban, mã QHNS
– Ghi rõ thời điểm kiểm kê vào ngày nào?
– Ghi rõ họ tên các thành viên trong ban kiểm kê.
4. Một số quy định về kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi:
Theo Thông tư 75/2018/TT-BTC quy định về quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi như sau:
Điều 4. Quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi
1. Tất cả tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi phải có hồ sơ tài sản, được quản lý chặt chẽ về hiện vật, giá trị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của pháp luật. pháp luật có liên quan.
2. Toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi được vào sổ kế toán.không bán được Kế toán phải có đầy đủ thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại và giá trị hao mòn luỹ kế.
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi không cần dùng hoặc chờ thanh lý nhưng chưa hết hao mòn thì cơ quan được giao quản lý tài sản tiếp tục quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định. quy định hiện hành và tính khấu hao theo quy định tại Thông tư này.
4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi,Một Trường hợp tài sản chưa bị hao mòn mà tiếp tục sử dụng thì cơ quan được giao quản lý tài sản tiếp tục quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành.
5. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi có trách nhiệm:
a) Lập thẻ tài sản, hạch toán kế toán toàn bộ tài sản được giao quản lý theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành;
b) Kiểm kê tài sản định kỳ hàng năm; báo cáo cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp để thống nhất hạch toán, điều chỉnh số liệu giữa kết quả kiểm kê với sổ kế toán (nếu có);
c) Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của pháp luật.ồ liên quan đến;
d) Tính trích khấu hao đối với tài sản được giao quản lý theo quy định tại Thông tư 75/2018/TT-BTC
Như vậy, pháp luật nước ta đã quy định rất cụ thể đối với mTất cả tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi phải có hồ sơ tài sản, được quản lý chặt chẽ về hiện vật, giá trị và phải được ghi chép đầy đủ các thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại và tính hao mòn. tích lũy. Các cơ quan khi được giao nhiệm vụ quản lý phải định kỳ kiểm kê, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi.
Điều 5. Xác định nguyên giá tài sản hạ tầng giao thông, thủy lợi
1. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi đã đưa vào sử dụng trước ngày Nghị định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi có hiệu lực thi hành và cưỡng chế thi hành, việc xác định nguyên giá tài sản được thực hiện như sau:
a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi,Một Trường hợp có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản thì lấy giá trị hiện có để ghi sổ kế toán.
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi không có thông tin về giá trị tài sản:
– Trường hợp có tài sản tương đương (về quy mô, trình độ kỹ thuật) và giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật thì lấy giá trị của tài sản tương đương làm nguyên giá. tài sản.
– Trường hợp không có tài sản tương đương thì áp dụng giá trị quy ước do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định (đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông), Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông). tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi) quyết định việc xác định nguyên giá tài sản. Khi kê khai, đăng nhập thông tin của loại tài sản này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải thể hiện rõ nguyên giá của tài sản là giá quy ước và được theo dõi, báo cáo riêng. Giá quy ước dùng để xác định giá trị tài sản để ghi sổ kế toán, không dùng để xác định giá trị hao mòn và chi phí khấu hao quy định tại Điều 9 Thông tư này.
2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi hoàn thành đưa vào sử dụng kể từ ngày Nghị định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi có hiệu lực thi hành thì nguyên giá tài sản ghi trên sổ kế toán là giá mua và giá giá trị quyết toán được phê duyệt theo quy định.
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợiợ hơii được đầu tư xây dựng mới, hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa có quyết toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Nguyên giá ước tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên như sau: Giá trị đề nghị quyết toán; giá trị xác định theo biên bản nghiệm thu của AB; dự toán công trình được phê duyệt. Khi quyết toán được duyệt, cơ quan kế toán phải điều chỉnh lại giá trị hạch toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
4. Thay đổi nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi
a) Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi được thay đổi trong các trường hợp sau:
-Đánh giá lại giá trị tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Được nâng cấp, sửa chữa, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận tài sản được quản lý theo tiêu chuẩn của một tài sản hữu hình;
– Thiệt hại nghiêm trọng do thiên tai, sự kiện bất khả kháng hoặc tác động bất ngờ khác phải được ghi giảm chi phí theo quy định của pháp luật.
b) Khi có sự thay đổi về nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng giao thông,ợ hơii, cơ quan được giao quản lý tài sản lập biên bản ghi rõ căn cứ thay đổi nguyên giá; đồng thời xác định lại các chỉ tiêu về nguyên giá, giá trị còn lại, số hao mòn luỹ kế của tài sản để điều chỉnh sổ sách kế toán.không bán được và thực hiện hạch toán kế toán theo quy định hiện hành.
Từ những điều trên, việc xác định nguyên giá tài sản được xác định trong hai trường hợp khi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợiMột Trường hợp có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản thì lấy giá trị hiện có để ghi sổ kế toán. còn khi tài sản không có thông tin về tài sản thì chia thành hai trường hợp: tài sản có giá trị tương đương và tài sản không có giá trị tương đương để thuận tiện cho việc xác định tài sản.
Điều 6. Phạm vi tài sản và nguyên tắc tính khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi
1. Tài sản thuộc kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi thuộc đối tượng hạch toán quy định tại Điều 3 Thông tư này phải trích khấu hao, trừ tài sản quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các tài sản kết cấu hạ tầng sau đây không phải trích khấu hao:
a) Tài sản chưa hết nhưng bị hư hỏng không sử dụng được;
b) Tài sản đã khấu hao hết nhưng còn sử dụng được;
c) Tài sản cơ quan, đơn vị đang thuê để sử dụng;
đ) Tài sản cơ quan, đơn vị đang bảo quản hoặc giữ hộ.
3. Việc tính trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi phải căn cứ vào danh mục tài sản, tỷ lệ trích khấu hao và kỳ hạch toán.
4. Việc tính khấu hao được thực hiện mỗi năm một lần vào tháng 12, trước khi khoá sổ kế toán. Trường hợp tài sản có thời gian khấu hao lớn hơn hoặc bằng 06 (sáu) tháng thì tính tròn 01 (một) năm; Trường hợp tài sản có thời gian khấu hao dưới 06 (sáu) tháng thì không tính khấu hao.
5. Khi bàn giao, chia tách, sáp nhập, giải thể cơ quan, tổ chức, đơn vị việc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi được thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị. , doanh nghiệp nhận tài sản.
6. Khi kiểm kê, đánh giá lại tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền thì mức khấu hao tài sản được xác định trên cơ sở giá trị đánh giá lại sau kiểm định. báo cáo từ năm tài chính trong đó cơ quan hoặc người có thểNm quyền xác định giá trị đánh giá lại.
Như vậy, công việc Việc tính khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi phải căn cứ vào danh mục tài sản, tỷ lệ trích khấu hao và kỳ hạch toán. Việc tính khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi phải căn cứ vào danh mục tài sản, tỷ lệ trích khấu hao và kỳ hạch toán. Việc này được thực hiện mỗi năm một lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán. Khi bàn giao, chia tách, sáp nhập, giải thể cơ quan, tổ chức, đơn vị việc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi được thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp. doanh nghiệp nhận tài sản
Chuyên mục: Biễu mẫu
Nhớ để nguồn bài viết: Mẫu biên bản kiểm kê tài sản hạ tầng giao thông, thủy lợi 2023 của website thcstienhoa.edu.vn