Hồ sơ nhận con nuôi là gì? Mẫu biên bản nhận con nuôi mới nhất ? Hướng dẫn viết biên bản việc nhận con ? Quy định pháp luật về nhận con nuôi như thế nào?
Nuôi con nuôi là một hoạt động rất có ý nghĩa đối với xã hội nói chung và gia đình nhận trẻ em làm con nuôi. Hoạt động nuôi con nuôi được thực hiện thông qua các quy trình, thủ tục nhất định. Và trong thủ tục nhận con nuôi cần phải có biên bản giao nhận con và nhận con nuôi.
Luật sư
1. Hồ sơ nhận con nuôi là gì?
Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ, con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. (Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010)
Biên bản nuôi con nuôi là biên bản dùng để ghi lại việc nhận và giao con nuôi. Hồ sơ nuôi con nuôi thể hiện các thông tin như: cơ quan đăng ký nuôi con nuôi, người được nhận làm con nuôi, người nhận con nuôi, việc bàn giao con nuôi cho người nhận con nuôi, v.v.
2. Mẫu biên bản nuôi con nuôi:
Biên bản nuôi con nuôi được ban hành theo Mẫu TP/CN-2011/CNNNg.06 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi, lưu trữ, sử dụng biên bản nuôi con nuôi.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc
BIÊN BẢN ỦY QUYỀN CON
Hôm nay, vào hồi…giờ……phút, ngày…………tháng……. năm…..
tại trụ sở chính (1)… đã tổ chức lễ nhận con nuôi với các nội dung sau:
xem thêm: Biên bản giao nhận hàng hóa, xác nhận khối lượng vật tư, hàng hóa
1. Cơ quan đăng ký nuôi con nuôiĐầu tiên:
….
Người trình bày là:
Ông bà:….
Chức vụ:…..
2. Người được nhận làm con nuôi:
Họ, chữ đệm, tên:…..Giới tính:…
Ngày, tháng, năm sinh:….Quốc tịch:..
xem thêm: Mẫu biên bản giao nhận hàng mới nhất
Nơi sinh:….
Nơi cư trú:….
Số định danh cá nhân:….
3. Người nhận con nuôi:
4. Người nhận con nuôi:
Quan hệ với người được nhận làm con nuôi: Cha đẻ Mẹ đẻ Người giám hộ
□ Đại diện cơ sở nuôi dưỡng □ Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi
Biên bản này được lập thành 04 bản (đối với việc nhận con nuôi trong nước)/ 06 bản (đối với việc nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài), 01 bản trao cho cha mẹ nuôi, 01 bản trao cho cha mẹ đẻ/người giám hộ/đại diện cơ sở nuôi dưỡng. trẻ em sống tại cơ sở nuôi dưỡng, 01 bản lưu tại cơ quan đăng ký nuôi con nuôi và 01 bản gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Nuôi con nuôi (đối với việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài).
xem thêm: Hồ sơ nhận con nuôi và hồ sơ nhận con nuôi bao gồm những gì?
Đại diện cơ quan đăng ký nuôi con nuôi
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên, chức vụ và đóng dấu)
Giao
(Ký, ghi rõ họ, tên đệm, tên/con trỏ)
Người nhận
(Ký, ghi rõ họ, tên đệm, tên/con trỏ)
3. Hướng dẫn lập biên bản giao nhận con nuôi:
Biên bản ghi giờ, phút, ngày lập biên bản
(1) Ghi tên Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi tổ chức nhận con nuôi trong nước; Sở Tư pháp nơi tổ chức nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài.
xem thêm: Mẫu biên bản giao nhận tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử mới nhất
Ghi tên người đại diện, chức vụ người đại diện của cơ quan đăng ký nuôi con nuôi.
Nhập các thông tin của người được nhận làm con nuôi: thông tin họ, chữ đệm, tên; tình dục; ngày sinh; quốc tịch, nơi sinh ghi trong giấy khai sinh. Phần nơi sinh, nơi cư trú ghi rõ thôn, xã/phường/thị trấn, huyện/quận, tỉnh/thành phố. Nhập số định danh cá nhân của người được nhận làm con nuôi.
Phần thông tin của người nhận con nuôi ghi họ và tên; ngày sinh; quốc tịch như trong Giấy khai sinh hoặc Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu. Phần giấy tờ tùy thân phải ghi rõ số, loại giấy tờ, số hiệu, cơ quan cấp, ngày cấp giấy tờ đó. Ví dụ: Hộ chiếu số 1089123 do Bộ Ngoại giao và Hợp tác quốc tế Ý cấp ngày 02/02/2015. Phần nơi cư trú ghi rõ thôn, xã/phường/thị trấn, quận/huyện, tỉnh/thành phố.
Nhập tương tự đối với phần người giao con và quan hệ với người được nhận làm con nuôi.
4. Quy định của pháp luật về hoạt động nuôi con nuôi:
Luật nuôi con nuôi quy định về việc nhận trẻ em làm con nuôi như sau:
Về điều kiện của người được nhận làm con nuôi (Điều 8)
– Trẻ em dưới 16 tuổi
– Người từ đủ 16 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp: được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; hoặc được cô, cậu, dì, chú, bác nhận làm con nuôi.
xem thêm: Mẫu biên bản giao nhận sổ bảo hiểm xã hội và hướng dẫn soạn thảo mới nhất
– Một người chỉ có thể được nhận nuôi bởi một người hoặc cả hai người là vợ và chồng.
Điều kiện đối với người nhận con nuôi (Điều 14)
– Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; có tư cách đạo đức tốt.
– Những người sau đây không được nhận con nuôi: bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang chấp hành hình phạt tù; chưa được xóa án tích đối với một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc, chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
– Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi, cô, chú, bác, bác ruột nhận con nuôi thì không áp dụng điều kiện “lớn hơn con nuôi 20 tuổi”. trở lên” và điều kiện “có đủ sức khỏe, điều kiện kinh tế, chỗ ở bảo đảm cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi”;
Về thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi (Điều 9)
– Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi đăng ký nhận con nuôi trong nước.
– UBND các tỉnh,
xem thêm: Mẫu biên bản giao nhận hồ sơ vụ án, vụ việc (mẫu 150/HS) chi tiết nhất
– Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.
Nghị định số 114/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung Nghị định số 24/2019/NĐ-CP quy định chi tiết thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi như sau:
– Đối với nuôi con nuôi trong nước, trường hợp cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng mình làm con nuôi; Trường hợp cô, cậu, chú, bác, bác ruột nhận cháu thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc người được nhận làm con nuôi thực hiện việc đăng ký việc nuôi con nuôi. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa được chuyển đến cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện việc đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em đang được nhận nuôi dưỡng làm con nuôi thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đặt cơ sở nuôi dưỡng đăng ký việc nuôi con nuôi.
– Đối với việc cho trẻ em nước ngoài làm con nuôi thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định cho người được nhận làm con nuôi. đó là để nhận con nuôi; trường hợp trẻ em trong cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng quyết định cho trẻ em đó làm con nuôi.
Sở Tư pháp đăng ký việc cho trẻ em nước ngoài làm con nuôi sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Đối với việc nhận con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau đang tạm trú ở nước ngoài thì cơ quan đại diện nơi tạm trú của con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp cả hai bên tạm trú ở nước không có cơ quan đại diện thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan đại diện thuận tiện nhất cho họ. (Điều 2)
Đăng ký việc nuôi con nuôi (Điều 22 Luật Nuôi con nuôi)
– Khi xét thấy người nhận con nuôi, người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký việc nuôi con nuôi và cấp Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi cho cha, mẹ. cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng tổ chức giao, nhận trẻ em làm con nuôi và ghi vào Sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày được sự đồng ý của những người quy định tại Điều 2 của Luật này. 21 của Luật này.
xem thêm: Mẫu biên bản bàn giao hiện trạng hồ sơ mới nhất năm 2022
– Nếu Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày. , kể từ ngày lấy ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
Việc chứng nhận việc nuôi con nuôi được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc người được nhận làm con nuôi.
Thủ tục đăng ký nuôi con nuôi thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 114/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 24/2019/NĐ-CP như sau:
Việc đăng ký nuôi con nuôi được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nhận con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi cho các bên.
Căn cứ vào việc chứng nhận việc nuôi con nuôi, theo yêu cầu của cha mẹ nuôi và được sự đồng ý của con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thay đổi họ, chữ đệm và họ. tên của con nuôi theo quy định của pháp luật về hộ tịch và pháp luật về hộ tịch. (Điều 10)
Chuyên mục: Biễu mẫu
Nhớ để nguồn bài viết: Mẫu biên bản giao nhận con nuôi và hướng dẫn cách viết đúng của website thcstienhoa.edu.vn