Khi đoàn kiểm tra trình dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra, Đảng ủy sẽ họp xem xét, thông qua báo cáo của đoàn kiểm tra và sẽ lập biên bản xác nhận việc thông qua dự thảo báo cáo. Vậy biên bản họp xét duyệt báo cáo của đoàn thanh tra được quy định như thế nào?
1. Biên bản họp xét báo cáo của Đoàn thanh tra gồm những gì?
Biên bản họp xét, thông qua báo cáo của Đoàn thanh tra là mẫu biên bản được lập tại cuộc họp bàn về việc xét, thông qua báo cáo của Đoàn thanh tra. Mẫu biên bản họp nêu rõ thời gian, địa điểm họp, người chủ trì, thư ký cuộc họp, nội dung cuộc họp..
Biên bản họp xét và thông qua báo cáo của đoàn thanh tra là mẫu biên bản được lập để ghi lại nội dung cuộc họp xét và thông qua báo cáo gần nhất của đoàn thanh tra. Biên bản họp xét, thông qua báo cáo của đoàn kiểm tra phải được công khai, thông qua tại cuộc họp cấp ủy và có xác nhận của chủ tọa, thư ký cuộc họp.
xem thêm: Mẫu biên bản họp mới nhất (Biên bản họp công ty)
2. Mẫu biên bản họp xét, thông qua báo cáo của Đoàn thanh tra:
ĐẢNG BỘ….
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
………., ngày tháng năm…
BÁO CÁO
Họp thông qua báo cáo của Đoàn thanh tra (Giám sát)
Vào hồi … giờ …, ngày …, hồi……., Đại hội được tiến hành.
– Thành phần: …/… Đồng chí.
– Chủ tịch: Đồng chí…….
– Thư ký: Đồng chí…….
NỘI DUNG:
Xem xét, thông qua dự thảo báo cáo, thông báo kết luận (hoặc thông báo kết quả giám sát) của Đoàn thanh tra về việc… cho
1. Đồng chí …………. – …….. thay mặt Đoàn kiểm tra (hoặc giám sát) thông qua dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra (hoặc giám sát) cho
2. … thảo luận và thống nhất kết luận theo sự chuẩn bị của Trưởng nhóm.
3.…… đã yêu cầu Đoàn kiểm tra sớm hoàn thiện báo cáo kiểm tra (hoặc giám sát) và thông báo kết luận (hoặc thông báo kết quả giám sát) của Đoàn kiểm tra để gửi cơ sở và lưu hồ sơ.
Cuộc họp kết thúc hồi…… giờ ………… phút cùng ngày, Biên bản đã được thông qua tại Hội nghị.
THƯ KÝ
CÁI GHẾ
xem thêm: Mẫu bài phát biểu tổng kết công tác hội phụ nữ hay và ý nghĩa
3. Hướng dẫn ghi biên bản cuộc họp xét và thông qua báo cáo của Đoàn thanh tra:
Biên bản cuộc họp xét và thông qua báo cáo của Đoàn thanh tra phải ghi địa điểm, thời gian bắt đầu và kết thúc cuộc họp. Ngoài ra, biên bản họp xét thông qua báo cáo của Đoàn thanh tra phải ghi nội dung được thông qua dự thảo báo cáo kết quả thanh tra (hoặc giám sát) và thông báo kết luận (hoặc thông báo kết quả thanh tra). người giám sát) của đoàn kiểm tra để gửi cơ sở và lưu hồ sơ.
Cuối biên bản họp xét và thông qua báo cáo của đoàn kiểm tra là phần xác nhận của thư ký và chủ trì cuộc họp.
4. Quy định về Ủy ban Kiểm tra Trung ương:
4.1. Chức năng của Ủy ban Kiểm tra Trung ương:
Cơ quan của Ủy ban Kiểm tra Trung ương là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban Kiểm tra Trung ương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng. Đảng và thực hiện các nhiệm vụ do Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao. đồng thời là cơ quan chuyên trách, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng của UBKT Trung ương.
4.2. Nhiệm vụ của Ủy ban Kiểm tra Trung ương:
Cơ quan của Ủy ban Kiểm tra Trung ương tham mưu, giúp Ủy ban Kiểm tra Trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Chuẩn bị các vụ việc, báo cáo, đề án về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng để Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
2. Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương quy định tại Điều lệ Đảng, Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XII và nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương giao. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư phân công; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác hàng năm do Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định.
3. Phối hợp với các ban đảng ở Trung ương, giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên, chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng. Đảng (theo Điều 30 Điều lệ Đảng); giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư thành lập đoàn giải quyết khiếu nại, kỷ luật đảng và xem xét, xử lý kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch này.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức Đảng và đảng viên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và các vấn đề khác có liên quan đối với ủy ban kiểm tra, cơ quan ủy ban kiểm tra, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên; tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra.
5. Đề xuất ý kiến đóng góp vào sự lãnh đạo, chỉ đạo chung của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; tham gia ý kiến đối với các trường hợp được đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
6. Thẩm định các đề án của cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể chính trị – xã hội về nội dung liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng (là cơ quan chủ trì), Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan giúp Trung ương theo dõi, giám sát việc thực hiện Quy chế làm việc của Trung ương. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của Trung ương.
8. Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương trong công tác cán bộ theo phân cấp quản lý; hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương.
9. Tuyên truyền, nghiên cứu, sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.
10. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác tháng, quý, 6 tháng và 1 năm; sơ kết, tổng kết công tác của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
11. Xây dựng tổ chức, đội ngũ cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ đối với cán bộ, công chức của Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
12. Tổ chức bảo đảm kinh phí hoạt động hàng năm của Ủy ban, cơ quan của Ủy ban Kiểm tra Trung ương và tổ chức thực hiện kế hoạch, dự toán được duyệt, đúng chế độ, chính sách quy định.
13. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ công tác của Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
14. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng của Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
15. Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng; phối hợp với Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện. Tổ chức thi nâng ngạch đối với cán bộ chuyên trách làm công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
4.3. Hỏiquyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương:
1. Kiến nghị Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Bộ Chính trị trong việc thành lập, giải thể, sáp nhập các vụ, đơn vị trực thuộc Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Quyết định thành lập các phòng trực thuộc các vụ, đơn vị của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
2. Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, tiếp nhận, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết chế độ hưu trí, nhận xét, đánh giá cán bộ hàng năm hoặc khi có yêu cầu. ; bổ nhiệm ngạch, xét chuyển ngạch, nâng bậc lương và các công việc khác thuộc công tác cán bộ của Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo phân cấp quản lý cán bộ (trừ việc bổ nhiệm, quy hoạch Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương). Kiểm tra Trung ương).
3. Kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ Ủy ban Kiểm tra Trung ương khi cần thiết.
4. Thông qua kế hoạch công tác hàng năm của các vụ, đơn vị trực thuộc Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
4.4. Nguyên tắc hoạt động của đoàn kiểm tra, giám sát:
+ Đoàn kiểm tra, giám sát hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu sự chỉ đạo của Trưởng đoàn.
Trưởng đoàn chịu trách nhiệm trước Ủy ban về hoạt động của Đoàn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thành viên trong đoàn chịu trách nhiệm trước trưởng đoàn và thành viên cấp ủy phụ trách đoàn (nếu trưởng đoàn là cán bộ cấp vụ).
+ Hoạt động của đoàn kiểm tra, giám sát phải tuân thủ quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự chỉ đạo của Ủy ban, Thường trực Ủy ban; tôn trọng các quy định của địa phương, đơn vị nơi kiểm tra, giám sát; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, thận trọng, chặt chẽ, kịp thời; không cản trở hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên trong đối tượng được kiểm tra, giám sát và tổ chức, cá nhân có liên quan.
+ Quá trình kiểm tra, giám sát, xem xét, đánh giá sự cố đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục; lắng nghe, tôn trọng ý kiến giải trình của đối tượng kiểm tra, giám sát; hướng dẫn, thuyết phục đối tượng kiểm tra, giám sát hiểu và chấp hành nghiêm túc quyết định, kế hoạch kiểm tra, giám sát và công việc của Đoàn kiểm tra, giám sát.
+ Khi đoàn làm việc với đối tượng kiểm tra, giám sát hoặc với tổ chức, cá nhân có liên quan thì đoàn phải có từ hai thành viên trở lên và phải được lập biên bản làm việc.
Chuyên mục: Biễu mẫu
Nhớ để nguồn bài viết: Mẫu biên bản cuộc họp xem xét thông qua báo cáo của đoàn kiểm tra của website thcstienhoa.edu.vn