Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm

Sau mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra, báo cáo là hoạt động không thể thiếu. Và việc kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm cũng vậy. Sau khi kết thúc hoạt động kiểm tra, đối tượng tiến hành kiểm tra lập báo cáo kết quả kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm.

1. Báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm là gì?

Báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên là tài liệu được sử dụng sau khi kết thúc cuộc kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm do Ủy ban Kiểm tra cơ quan Đảng tiến hành. Đây là tài liệu tổng kết hoạt động thanh tra cũng như nhận xét, đánh giá kết quả thu được.

Báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên dùng để tổng hợp các nội dung khi tiến hành kiểm tra Đảng viên có dấu hiệu vi phạm. Từ báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên là cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định hình thức xử lý đối với Đảng viên vi phạm.

xem thêm: Mẫu báo cáo kết quả công việc theo tuần, tháng, năm 2023

2. Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm:

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

BAN KIỂM TRA ……….

ĐỘI (ĐỘI) KIỂM TRA

…………., ngày… tháng…….. (1)

BÁO CÁO

kết quả kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm đối với

Đồng chí………… (2)

Chức vụ:…….. (3)

Đơn vị:………

Triển khai kế hoạch kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với……. với nội dung kiểm tra như sau:

(Phần này ghi từng nội dung kiểm tra theo kế hoạch đã lập).

Qua quá trình thẩm tra, xác minh, đoàn (đoàn) thanh tra xin báo cáo kết quả thanh tra như sau:

I/ Kiểm tra lý lịch Đảng viên.

– Họ và tên:…….. Bí danh: ………….

– Ngày, tháng, năm sinh:……. (4)

– Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay:…….

– Dân tộc ………… (5)

– Trình độ học vấn: ………. (6)

– Trình độ chuyên môn: ………… (7)

– Trình độ chính trị:……

– Ngày vào Đảng …………. (số 8)

– Ngày chính thức: ………… (9)

– Tóm tắt quá trình công tác:…….. (10)

– Thưởng: …………

– Kỷ luật: ……..

II/ Kết quả kiểm tra.

Qua thẩm tra, xác minh của đoàn (tổ), giải trình của (đảng viên được kiểm tra) và ý kiến ​​tham gia, kết luận tại hội nghị của các tổ chức đảng có liên quan, đối chiếu với từng nội dung kiểm tra. kiểm tra để làm rõ đúng sai, vi phạm (nếu có) và nguyên nhân dẫn đến vi phạm của đảng viên được kiểm tra.

Xem thêm bài viết hay:  Mẫu phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân (CC02)

III/ Nhận xét và đề xuất. (Phần này tuỳ trường hợp cụ thể, có nội dung chỉ báo cáo UBKT cấp kiểm tra, không thông qua tổ chức đảng và đảng viên nơi kiểm tra khi chưa có kết luận của UBKT)

1. Nhận xét

Đối chiếu với nội dung kiểm tra để có nhận xét chung về ưu điểm, khuyết điểm và mức độ vi phạm (nếu có) theo nội dung kiểm tra.

2. Gợi ý:

Thông qua kết quả kiểm tra, đoàn (tổ) có kiến ​​nghị, đề xuất cụ thể.

T/M NHÓM (ĐỘI) KIỂM TRA

(Ký họ và tên)

xem thêm: Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát của chi cục

3. Lập báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm:

(1) Nhập tên và ngày báo cáo

(2) Ghi tên Đảng viên được kiểm tra

(3) Ghi chức vụ của cá nhân bị kiểm tra

(4) Ghi ngày, tháng, năm sinh của Đảng viên được kiểm tra theo chứng minh thư của cá nhân đó.

(5) Phần dân tộc theo Giấy khai sinh/Chứng minh nhân dân

(6) Vào trình độ văn hóa của Đảng viên.

(7) Ghi trình độ chuyên môn của Đảng viên, có thể là trung cấp, cao đẳng, đại học

(8) Ghi ngày Đảng viên được kiểm tra vào đảng (làm đảng viên dự bị)

(9) Ghi ngày Đảng viên được kiểm tra trở thành Đảng viên chính thức

(10) Tóm tắt quá trình công tác của Đảng viên

xem thêm: Phân biệt báo cáo thẩm định giá và chứng thư thẩm định

4. Thủ tục kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra khi kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm:

Căn cứ kết quả nắm tình hình hoặc qua giám sát phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc nhiệm vụ do đối tượng được phân công báo cáo, kiến ​​nghị với Thường trực Ủy ban Kiểm tra, Thường trực Ủy ban Kiểm tra sẽ tiến hành xem xét nội dung, đối tượng kiểm tra; dự thảo quyết định, kế hoạch và dự kiến ​​thành phần đoàn thanh tra. Ủy viên Ủy ban Kiểm tra phụ trách chuyên đề hoặc cán bộ được phân công làm công tác Thường trực Ủy ban Kiểm tra ký ban hành quyết định, kế hoạch kiểm tra.

Khi tiến hành hoạt động kiểm tra, Đoàn kiểm tra có trách nhiệm triển khai quyết định kiểm tra, kế hoạch kiểm tra và lịch trình kiểm tra cho đại diện tổ chức đảng có liên quan và đối tượng kiểm tra, đồng thời yêu cầu đảng viên là thành viên Đoàn kiểm tra báo cáo giải trình ( bằng văn bản, thường là thông qua xem xét), cung cấp tài liệu cho Đoàn kiểm tra để Đoàn kiểm tra tiến hành hoạt động kiểm tra, đại diện cho tổ chức đảng có liên quan cử cán bộ phối hợp theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra.

Xem thêm bài viết hay:  Mẫu báo cáo tổng kết năm học của trường THCS mới nhất

Thành phần tham gia hoạt động thanh tra gồm: Đoàn thanh tra; Đảng viên được kiểm tra, đại diện tổ chức đảng có liên quan. Trường hợp cần bổ sung thành phần dự họp thì Trưởng đoàn thanh tra quyết định.

Đoàn thanh tra thu thập, nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, chứng cứ; nghiên cứu báo cáo giải trình của đảng viên được kiểm tra; làm việc với các tổ chức, cá nhân có liên quan. Đoàn kiểm tra trao đổi với đảng viên được kiểm tra những nội dung cần giải trình, làm rõ thêm. Trường hợp cần kiểm tra kỹ thuật, nghiệp vụ hoặc cần điều chỉnh, bổ sung nội dung, đối tượng kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra thì Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Ủy ban Kiểm tra xem xét, quyết định.

Nếu trong quá trình kiểm tra xét thấy có vi phạm cần kết luận xử lý hoặc Đảng viên có vi phạm chưa nghiêm túc chấp nhận hình thức kỷ luật thì thực hiện sinh hoạt lập biên bản theo quy định.

Trong quá trình kiểm tra, nếu thấy rõ vi phạm của đảng viên hoặc đảng viên được kiểm tra tự nhận khuyết điểm, vi phạm và hình thức kỷ luật thì Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Ủy ban Kiểm tra xem xét. và quyết định. gắn quy trình xem xét, xử lý kỷ luật với quy trình kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm.

Tổ chức đảng có liên quan tổ chức hội nghị (hội nghị của cấp ủy hoặc tổ chức đảng do cấp ủy hoặc tổ chức đảng tổ chức, chủ trì và thống nhất bằng biên bản với đoàn kiểm tra). Về nội dung cần thống nhất, Đảng viên có thể kiểm tra bản tường trình, giải trình, kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật (nếu có); đoàn kiểm tra có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra, xác minh bằng văn bản; hội nghị thảo luận và biểu quyết (đề nghị) xử lý kỷ luật (nếu có).

Thường trực Ủy ban Kiểm tra quyết định tổ chức đảng tổ chức hội nghị và thành phần dự hội nghị cho phù hợp. Cụ thể, đối với họp chi bộ, thành phần dự hội nghị gồm đảng viên trong chi bộ, đoàn kiểm tra, đối tượng kiểm tra và đại diện các tổ chức đảng có liên quan. Đối với cuộc họp của cấp ủy, tổ chức đảng có thành viên được kiểm tra thì thành phần dự gồm: Thành viên cấp ủy, đoàn kiểm tra; đại diện cấp ủy cấp trên và đối tượng kiểm tra

Xem thêm bài viết hay:  Mẫu giấy ủy quyền xác nhận tình trạng độc thân mới nhất 2023

Tại Hội nghị, Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ, trao đổi kết quả với đảng viên được kiểm tra và đại diện tổ chức đảng có liên quan; Chuẩn bị và hoàn thành báo cáo thử nghiệm. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy xem xét, kết luận về hoạt động kiểm tra thông qua báo cáo kết quả kiểm tra của Đoàn kiểm tra; trình bày đầy đủ ý kiến ​​của đảng viên được kiểm tra và tổ chức đảng có liên quan trước Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy. Trường hợp tiến hành kiểm tra theo quy trình kép thì mời đảng viên có vi phạm cùng với đại diện cấp ủy quản lý đảng viên vi phạm dự hội nghị; Tại hội nghị, những đảng viên vi phạm trực tiếp trình bày bản kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật.

Ủy ban Kiểm tra thảo luận và kết luận; biểu quyết quyết định kỷ luật hoặc đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người vi phạm.

Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh việc thông báo kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật trình Thường trực Ủy ban Kiểm tra ký ban hành.

Đại diện Ủy ban kiểm tra, Đoàn kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra và công bố quyết định kỷ luật (nếu có) cho đảng viên được kiểm tra và tổ chức đảng có liên quan biết.

Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm; Lập và lưu trữ hồ sơ theo quy định. Trường hợp đảng viên bị kiểm tra vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì tài liệu có liên quan đến nội dung thi hành kỷ luật được lưu riêng trong hồ sơ kỷ luật.

Ủy viên Ủy ban Kiểm tra phụ trách chuyên đề chỉ đạo bộ phận chuyên môn phụ trách lĩnh vực, địa bàn đôn đốc, giám sát việc chấp hành các kết luận, quyết định của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy hoặc của cấp trên.

Chuyên mục: Biễu mẫu

Nhớ để nguồn bài viết: Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm của website thcstienhoa.edu.vn

Viết một bình luận