Tổ chuyên gia, tổ thẩm định có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn nhà thầu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của đơn vị thực hiện đấu thầu. Vì vậy, bài viết dưới đây sẽ cung cấp Mẫu bản cam kết của tổ chuyên gia thẩm định đấu thầu.
1. Mẫu bản cam kết của tổ chuyên gia thẩm định đấu thầu:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc
——————
[Địa danh]ngày … tháng …năm…
SỰ CAM KẾT
Tên tôi là: [tên thành viên tổ chuyên gia]
Là thành viên của tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ dự thầu/đề xuất/đề xuất/đề xuất Bưu kiện [tên gói thầu] theo quyết định số … ngày …/…/… thuộc về [tên đơn vị ban hành quyết định]. Tôi đã được cấp chứng chỉ hành nghề đấu thầu số: …do [ghi tên đơn vị cấp chứng chỉ] sản phẩm tại [ghi nơi cấp].
tôi xin cam kết như sau:
– Được đào tạo theo quy định của pháp luật hiện hành, có đầy đủ các văn bằng, chứng chỉ liên quan và có năng lực, kinh nghiệm đánh giá hồ sơ dự thầu./đề xuất/đề xuất/đề xuất đối với gói thầu đang xét;
– Đánh giá hồ sơ dự thầu/đề xuất/đề xuất/đề xuất trên cơ sở trung thực, khách quan, công bằng, không chịu bất kỳ ràng buộc nào về quyền lợi cho các bên;
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu/đề xuất/đề xuất/đề xuất của tôi;
– Bảo mật thông tin và hồ sơ, tài liệu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu/đề xuất/đề xuất/đề xuất phù hợp với quy định của pháp luật;
– Không vi phạm các quy định về bảo đảm cạnh tranh.
PHỤ NỮkhông bán đượcNếu vi phạm cam kết trên, tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
[Địa danh]ngày … tháng …năm…
cầm cố
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Đính kèm văn bản mẫu Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT)
2. Khái niệm tổ chuyên gia, tổ thẩm định:
Hiện pháp luật chưa có quy định cụ thể về tổ thẩm định trong đấu thầu. Thay vào đó, Luật Đấu thầu 2013 chỉ quy định tổ chuyên gia gồm các chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm được mời tham gia đấu thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu được thành lập để thẩm định hồ sơ và thực hiện nhiệm vụ. dịch vụ trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Về tổ thẩm định, các quy định hiện hành như Luật Đấu thầu 2013 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP chưa đưa ra định nghĩa cụ thể về khái niệm này. Thay vào đó, họ chỉ quy định các điều kiện và tiêu chí cần thiết để thành lập đoàn thẩm định. Chi tiết các quy định này sẽ được trình bày trong phần tiếp theo.
3. Điều kiện làm thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu:
3.1. Điều kiện trở thành thành viên Tổ chuyên gia:
Theo quy định tại Điều 116 Nghị định 63/2014, để trở thành thành viên tổ chuyên gia trong đấu thầu thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có chứng chỉ hành nghề đấu thầu, trừ trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần của tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan.
Cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu là Cá nhân trực tiếp tham gia chuẩn bị hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu. Khi tham gia tổ chuyên gia, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;
+ Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
+ Am hiểu nội dung cụ thể của gói thầu;
+ Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế – kỹ thuật của gói thầu ít nhất 03 năm.
3.2. Điều kiện đối với Đoàn thẩm định:
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT, để trở thành thành viên đoàn thẩm định, người đó cần đáp ứng các yêu cầu sau:
– Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
– Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
– Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực liên quan đến công việc được giao. Nếu gói thầu được thực hiện ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn thì chỉ cần có ít nhất 01 năm kinh nghiệm;
– Có đủ trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế;
– Không bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định;
– Có bản cam kết theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 19/2015/TT-BTNMT;
– Không được tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu mà người đó hoặc gia đình người đó (kể cả cha đẻ, mẹ đẻ, cha mẹ chồng) pháp luật của chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh, chị, em ruột) tham gia lập hồ sơ đó;
– Không được tham gia thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu mà mình không có khả năng tham gia tham gia. hoặc gia đình của người đó tham gia vào việc xem xét hồ sơ.
4. Trách nhiệm và nhiệm vụ của tổ chuyên gia đấu thầu:
4.1. Trách nhiệm của tổ chuyên gia đấu thầu:
Theo quy định tại Điều 76 Luật Đấu thầu 2013, tổ chuyên gia trong đấu thầu có các trách nhiệm sau:
– Thực hiện nhiệm vụ một cách trung thực, khách quan và công bằng;
– Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo yêu cầu;
– Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ và danh sách nhà thầu, nhà đầu tư cho bên mời thầu;
– Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
– Bảo lưu ý kiến của mình;
– Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu do lỗi của mình gây ra;
– Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan và giải trình việc thực hiện quy định khi có yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước. về hoạt động đấu thầu;
– Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
4.2. Nhiệm vụ của Tổ chuyên gia:
Các thành viên Tổ chuyên gia phải làm bản cam kết theo Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT gửi bên mời thầu trước khi tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ. hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển và hồ sơ quan tâm. Trường hợp cần thiết, Tổ trưởng Tổ chuyên gia có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Tổ chuyên gia, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
– Phân công công việc cụ thể cho từng thành viên;
– Dự kiến thời gian hoàn thành việc đánh giá hồ sơ dự thầu;
– Phương pháp làm việc của nhóm chuyên gia;
– Các nội dung cần thiết khác.
Tổ chuyên gia có trách nhiệm báo cáo việc đánh giá hồ sơ dự thầu với bên mời thầu sau khi lựa chọn danh sách các nhà thầu. Trong báo cáo, nhóm chuyên gia cần nêu rõ danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng, danh sách nhà thầu bị loại vì lý do gì và nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch. và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
Trường hợp trong quá trình thẩm định hồ sơ, tổ chuyên gia phát hiện có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến cách hiểu khác nhau hoặc có thể dẫn đến sai sót trong kết quả lựa chọn nhà thầu. , nhóm chuyên gia phải đề xuất biện pháp xử lý.
Nhóm chuyên gia cần nêu rõ cách xử lý trong trường hợp một thành viên trong nhóm chuyên gia có ý kiến khác với đa số thành viên khác về quy chế làm việc hoặc phương pháp làm việc. Thành viên của tổ chuyên gia có quyền bảo lưu ý kiến của mình.
Bên mời thầu sẽ căn cứ vào báo cáo đánh giá của tổ chuyên gia để đưa vào kết quả lựa chọn nhà thầu.
Trong quá trình chấm thầu, các thành viên tổ chuyên gia phải tuân thủ các quy chế và cách thức làm việc đã quy định. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau, các thành viên có quyền bảo lưu ý kiến nhưng phải nêu rõ cách xử lý để đảm bảo tính khách quan của quá trình.
Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, báo cáo đánh giá của tổ chuyên gia sẽ được sử dụng để lập danh sách xếp hạng nhà thầu được bên mời thầu phê duyệt.
Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, báo cáo đánh giá về kỹ thuật và tài chính của tổ chuyên gia được sử dụng để lập danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. xếp hạng nhà thầu được bên mời thầu phê duyệt. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được thẩm định trước khi phê duyệt.
Kết quả xếp hạng nhà thầu và thương thảo hợp đồng sẽ được sử dụng để tạo kết quả lựa chọn nhà thầu do bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt sau khi được thẩm định.
Văn bản pháp lý sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 23/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành;
– Luật đấu thầu 2013
– Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
– Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
Chuyên mục: Biễu mẫu
Nhớ để nguồn bài viết: Mẫu bản cam kết của tổ chuyên gia thẩm định đấu thầu của website thcstienhoa.edu.vn