Liên hệ trách nhiệm bản thân trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc

Việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc không chỉ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước mà còn là trách nhiệm của mỗi cá nhân. Bài viết dưới đây liên quan đến trách nhiệm cá nhân trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Hãy cùng tham khảo bài viết của chúng tôi để rõ.

1. Khái quát vị trí, vai trò của tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc:

Đại đoàn kết toàn dân tộc là một thành tố trong kế hoạch bảo vệ thành công vẻ vang của cách mạng

Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Hồ Chí Minh là tư tưởng cơ bản, thống nhất, luôn xuyên suốt tiến trình cách mạng nước ta.

Đại đoàn kết toàn dân tộc là chiến lược tập hợp mọi lực lượng để động viên, tạo nên sức mạnh to lớn trong đấu tranh cách mạng giành thắng lợi, giành độc lập dân tộc.

Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc luôn được quán triệt trong mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, là lực lượng chỉ huy duy nhất của cách mạng nước ta.

Trong cách mạng dân chủ nhân dân, trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, ý thức đoàn kết toàn dân tộc luôn được coi là tiềm năng số một. Đây là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng.

Đảng sẽ có vai trò tập hợp, hướng dẫn quần chúng, biến nhu cầu khách quan tự phát của quần chúng thành nhu cầu tự giác và thành sức mạnh đấu tranh cách mạng.

Như vậy, có thể thấy tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cách mạng cả nước. Trong nội dung tiếp theo của bài viết này, tư tưởng Hồ Chí Minh về tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc sẽ được trình bày. các dân tộc và liên hệ với nhau trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

2. Ý nghĩa của đại đoàn kết toàn dân tộc:

Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Hồ Chí Minh có ý nghĩa chiến lược to lớn, đồng thời là tư tưởng cơ bản, nhất quán của cách mạng Việt Nam. Đây là chiến lược tập hợp mọi lực lượng có thể lại với nhau để tạo thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc, chống lại giai cấp.

Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của cách mạng, có thể và cần phải điều chỉnh chính sách, phương thức tập hợp cho phù hợp với các đối tượng khác nhau, nhưng phải luôn luôn chấp nhận tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc. chính thức là vấn đề sống còn của cách mạng.

Đại đoàn kết toàn dân tộc là tư tưởng lớn có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với cách mạng nước ta. Tư tưởng này tập trung vào các nội dung: đoàn kết là bài học đầu tiên, có tính chiến lược, quyết định mọi thắng lợi. Thực hiện công việc chung phải có nguyên tắc, vì mục tiêu và lợi ích chung.

Xem thêm bài viết hay:  Tế bào nhân sơ là gì? Cấu tạo, chức năng của tế bào nhân sơ?

Từ đó có thể thấy tinh thần đại đoàn kết dân tộc có ý nghĩa to lớn đối với dân tộc ta. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc không chỉ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước mà còn là trách nhiệm của mỗi cá nhân. tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh.

3. Về trách nhiệm cá nhân trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc:

3.1. Phương hướng của tôi trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc:

– Về thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng đạo đức: Bản thân luôn nêu gương rèn luyện nhân cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ Đảng và chính quyền giao phó. Sống cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, hòa nhã, nhân ái với mọi người, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Tự rèn luyện tu dưỡng phẩm chất đạo đức, lối sống, tác phong của người Đảng viên.

Về tinh thần trách nhiệm với công việc chuyên môn. Luôn tham gia các hoạt động chuyên môn của trường cũng như của ngành. Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

+ Về việc thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng đạo đức: Bản thân luôn cập nhật thông tin cập nhật trên các phương tiện thông tin đại chúng để xem xét, tìm kiếm những tấm gương đạo đức tốt để học tập.

+ Thẳng thắn, trung thực bảo vệ công lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ người tốt; Chân thành, tiết kiệm, không chạy theo chủ nghĩa thành tích, không giấu diếm, giấu giếm khuyết điểm….

+ Luôn có ý thức giữ mối liên hệ giữa các cơ quan, đơn vị. Luôn làm gương trước đám đông. Nâng cao tinh thần trách nhiệm với công việc.

– Về ý thức tổ chức, kỷ luật, tự phê bình và phê bình theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

+ Bản thân luôn đặt mình trong tổ chức, trong tập thể, phải tôn trọng nguyên tắc, pháp luật, không kéo bè kéo cánh gây mất trật tự, mất đoàn kết.

+ Luôn có ý thức tôn trọng tự nhiên và phê phán. Luôn đánh giá hiệu quả công việc từ động cơ cá nhân. Luôn động viên các thành viên trong gia đình giữ gìn đạo đức, lối sống, xây dựng gia đình văn hóa.

3.2. Những mặt chưa làm được hoặc còn tồn tại, hạn chế:

Bên cạnh những ưu điểm, tôi thấy mình cũng có những nhược điểm như đôi khi làm việc không khoa học, thiếu hệ thống. Còn tinh thần làm việc của nhị cũng không sâu sắc lắm đâu tỷ tỷ. Trong công việc, có những lúc hình thức không lắng nghe sự đóng góp của đồng nghiệp. Trong công tác chuyên môn, nhiều lần phê bình đồng nghiệp nóng nảy, vô kỷ luật.

Xem thêm bài viết hay:  Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THPT Module 24

3.3. Phương hướng phấn đấu, rèn luyện tu dưỡng đạo đức, lối sống theo tấm gương Chủ tịch Hồ Chí Minh:

Phấn đấu hoàn thành tốt và giữ vững kết quả đã đạt được. Hãy luôn là tấm gương đáng tin cậy. Luôn Gương mẫu trong các hoạt động, tích cực phát huy tính sáng tạo trong giải quyết các công việc được giao, phải luôn gương mẫu về đạo đức, giữ vững lập trường vững vàng.

Trong tình cảm cũng như trong mọi hành động của mình, tôi luôn quán triệt một tư tưởng sâu sắc trong việc phấn đấu với bản thân để noi theo tấm gương vĩ đại của Người. Với phương pháp xây dựng Đảng bài bản theo sở trường, vị trí của mình, cá nhân tôi luôn nêu cao tinh thần cảnh giác trước những luận điệu sai trái, cơ hội về Đảng, về Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại. Không ngừng trau dồi bản lĩnh để thích ứng với điều kiện xã hội mới, vận dụng đầy đủ, linh hoạt các nguyên tắc tùy theo cương vị công tác như: Nguyên tắc tập trung dân chủ, Tự phê bình và phê bình. chỉ trích. , nghiêm túc tự giác, kỷ luật tự giác, trong cơ quan cũng như trong cuộc sống cộng đồng.

Đẩy mạnh công tác tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Luôn làm gương trước đồng nghiệp và học sinh. Tuyên truyền chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đến quần chúng nhân dân. Không tự học liên tục để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Chống những biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức. Luôn trau dồi đạo đức của người thầy chứ không phải tự học suốt đời.

4. Liên hệ thực tế cơ quan, đơn vị, trách nhiệm cá nhân trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc:

Liên hệ với các đại liên kết trong các cơ quan, đơn vị:

Tinh thần đoàn kết được Người lưu truyền qua những lời răn dạy của câu ca dao “Một cây làm nên non, ba cây chung chí làm núi cao”, hay “Tình bạn làm cạn biển Đông”… Và lẽ sống của một con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”. Tư tưởng đoàn kết đã xuyên suốt trong ý chí và cả cuộc đời hoạt động cách mạng của Người. Khắc ghi lời dạy của Bác trong suốt quá trình xây dựng và trưởng thành, Chi bộ, Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ, công nhân viên… luôn cố gắng xây dựng tập thể trở thành một tập thể đoàn kết, an toàn, hết lòng với nghề, cống hiến vì sự phát triển chung.

Xem thêm bài viết hay:  Nước Văn Lang chia làm bao nhiêu bộ? Đứng đầu mỗi bộ là ai?

– Trước hết, mỗi cán bộ, đảng viên phải có lập trường tư tưởng, có ước mơ vàng, quyết tâm phấn đấu vì mục tiêu chung – đó là hiệu quả công việc. Như vậy, cuộc đua sẽ không trở thành cuộc tranh đua, gây mất kết nối. Khi cùng chung lý tưởng, con người sẽ cùng nhau cố gắng, sẻ chia tấm lòng và thân thiện với nhau hơn.

– Hỗ trợ, giúp đỡ nhau, dìu dắt nhau cùng tiến bộ. Tuy nhiên, đoàn kết không có nghĩa là im lặng, thờ ơ, bao che cho khuyết điểm của đồng chí, đồng nghiệp mà mỗi cá nhân luôn nêu cao tinh thần cao thượng, tự nhiên. Dám nhìn nhận những mặt còn tồn tại của bản thân, của đồng chí, đồng nghiệp và trực tiếp góp phần xây dựng, chia sẻ và tiếp tục góp nhặt những cái hay, cái tốt để phát triển bản thân và tổ chức. Phê bình và tự phê bình để loại bỏ dần những nhân tố, hạn chế, giúp nhau cùng tiến bộ. Tuy nhiên, góp ý cần chân thành, đúng lúc, đúng chỗ.

Mỗi cán bộ, đảng viên phải biết đặt lợi ích chung của tập thể, cơ quan lên trên lợi ích cá nhân, biết vì sao có mục tiêu chung để phấn đấu, biết phân biệt đúng sai, biết lắng nghe. Tự sửa sai, biết góp ý trung thực với đồng nghiệp. Đó là cơ sở để xây dựng các liên kết ngày càng vững chắc.

– Chi nhánh, Ban Giám đốc, Trưởng các Phòng ban có vai trò rất lớn trong việc xây dựng mối liên kết nội bộ. Đó là sự gần gũi, đồng cảm, đóng góp chân thành, cởi mở chứ không phải áp lực từ cấp trên, cấp dưới. Đồng chí làm công tác quản lý cần phải biết nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên. Khi giao việc hoặc giải quyết những vấn đề phát sinh bất thường gây chế độ cho cán bộ, đảng viên. Sự thoải mái, dễ chịu trong trí tưởng tượng sẽ khiến con người hăng say, yêu thích công việc hơn.

– Một vấn đề rất quan trọng trong xây dựng liên kết nội bộ là phát huy tinh thần dân chủ, tạo sự công bằng, cởi mở trong đơn vị.

Chuyên mục: Bạn cần biết

Nhớ để nguồn bài viết: Liên hệ trách nhiệm bản thân trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc của website thcstienhoa.edu.vn

Viết một bình luận