Lãi suất tái chiết khấu là gì? Quy định về lãi suất tái chiết khấu?

Tỷ lệ chiết khấu là gì? Tác động của lãi suất tái chiết khấu đối với các ngân hàng là gì? Những yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất chiết khấu? Sự khác biệt giữa lãi suất chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn là gì?

Để ổn định thị trường tiền tệ, ngân hàng nhà nước đã đưa ra cơ chế điều hành lãi suất, từ đó chúng ta đã nghe đến những thuật ngữ như “lãi suất chiết khấu”. “Riscount rate” – một thuật ngữ khá trừu tượng, khiến nhiều người lần đầu nghe thấy khó hiểu.

Cơ sở pháp lý

Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010;

Luật các tổ chức tín dụng 2010;

Luật sư Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại 24/7:

1. Khái niệm lãi suất chiết khấu là gì?

Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có truy đòi công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn.

Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước hạn.

Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất tính trên số tiền ghi trên thương phiếu hoặc giấy tờ có giá trước khi đến hạn thanh toán. Lãi suất chiết khấu là giá của nghiệp vụ mua bán thương phiếu và các giấy tờ có giá.

Lãi suất tái chiết khấu được áp dụng đối với hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác như tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi.

Có thể hiểu lãi suất tái chiết khấu được thực hiện trên cơ sở các giấy tờ có giá, ví dụ: Kỳ phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu… Ngân hàng sẽ chấp nhận thanh toán cho người cầm giữ (hoặc người sở hữu). những giấy tờ đó) để đổi lấy một khoản lãi mà chúng ta gọi là lãi suất chiết khấu và thu tiền của họ trả lại cho những người trả tiền khi đến hạn. Khi các ngân hàng này lại cần tiền nhưng các giấy tờ đó chưa đến hạn thanh toán nên bán số tiền thu được này cho Ngân hàng Nhà nước để đổi lấy tiền mặt và đưa cho Ngân hàng Nhà nước một lượng nhỏ. , ta gọi đó là lãi suất chiết khấu.

Vai trò của lãi suất chiết khấu:

Lãi suất tái chiết khấu được sử dụng để kiểm soát và điều tiết các biến động của lãi suất trên thị trường.

– Với NHTM, lãi suất tái chiết khấu là lãi suất gốc để từ đó quy định lãi suất tái chiết khấu và các lãi suất cho vay khác.

2. Bản chất của lãi suất tái chiết khấu:

Về bản chất, lãi suất tái chiết khấu là lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Trung ương đối với các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán. kế toán, được thiết lập cho từng thời kỳ, dựa trên các mục tiêu của chính sách tiền tệ.

Xem thêm bài viết hay:  Đời sống văn hóa là gì? Xây dựng đời sống văn hóa mới?

Hiểu một cách đơn giản, lãi suất tái chiết khấu là lãi suất được thực hiện trên cơ sở các giấy tờ có giá, ví dụ: hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu…

Các ngân hàng sẽ chấp nhận thanh toán cho chủ sở hữu (hoặc người sở hữu các ghi chú) để đổi lấy cái mà chúng tôi gọi là tỷ lệ chiết khấu và thu lại tiền của họ cho người trả tiền được ghi trên đó khi đến nơi. kỳ hạn. Khi các ngân hàng này lại cần tiền nhưng các giấy tờ đó chưa đến hạn thanh toán nên bán số tiền thu được này cho Ngân hàng Nhà nước để đổi lấy tiền mặt và đưa cho Ngân hàng Nhà nước một lượng nhỏ. .

3. Tác động của lãi suất tái chiết khấu đối với ngân hàng:

Đầu tiên sẽ làm tăng vốn khả dụng của ngân hàng. Khi giảm lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu sẽ kích thích các ngân hàng thương mại cổ phần đi vay ngân hàng để sử dụng các giấy tờ có giá được chiết khấu để lấy tiền tại ngân hàng Nhà nước. Lượng tiền cung ứng tăng lên phụ thuộc vào

– Nhu cầu của các ngân hàng và ngân hàng thương mại cổ phần.

– Tài sản có (giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại cổ phần).

Đối với các ngân hàng quốc doanh sở hữu lượng lớn trái phiếu chính phủ và giấy tờ có giá, chỉ cần giảm 0,25% lãi suất cũng có thể giúp các ngân hàng giảm lãi hàng trăm tỷ đồng mỗi năm. Xa hơn, động thái này nhằm kích thích các ngân hàng mang giấy tờ có giá thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu trong bối cảnh cạnh tranh huy động mạnh mẽ. Đây là cách NHNN tăng cung tiền để kích thích nền kinh tế.

4. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất chiết khấu:

4.1. Cung cầu tiền tệ trên thị trường:

Đây là nhân tố cơ bản tác động trực tiếp đến việc hình thành lãi suất trên thị trường. Và tỷ lệ chiết khấu cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng.

Cung tiền là tổng lượng tiền được sử dụng cho các giao dịch thanh toán trên thị trường.

Quyền kiểm soát cung tiền thuộc về Chính phủ, bởi vì việc hạn chế cung tiền là điều cần thiết để tiền có giá trị. Cầu tiền là nhu cầu về tiền của các cá nhân, đơn vị, tổ chức… để làm phương tiện trao đổi, mua bán nhanh hàng hóa, dịch vụ…

Xem thêm bài viết hay:  Thuế là gì? Đặc điểm của thuế và phân loại các loại thuế?

Mối quan hệ giữa cung tiền và lãi suất là: nếu cung tiền tăng so với cầu tiền thì lãi suất sẽ giảm và ngược lại, nếu cung tiền giảm so với cầu tiền thì lãi suất tỷ lệ sẽ tăng lên.

4.2. Chính sách tiền tệ của chính phủ:

Trên thực tế, như chúng ta đã biết, lãi suất tín dụng tăng quá cao hay giảm quá thấp đều có những ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế. Vì vậy, Nhà nước đã thực hiện chính sách tiền tệ của mình thông qua Ngân hàng Nhà nước Trung ương để chỉ huy toàn bộ hệ thống ngân hàng nhằm điều chỉnh lãi suất, ổn định nền kinh tế. Là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng trung ương thực hiện vai trò chỉ huy đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia.

Với công cụ lãi suất, NHTW có thể điều tiết hoạt động của nền kinh tế vĩ mô bằng các phương thức sau: NHTW có thể định mức lãi suất cho thị trường, chủ động điều chỉnh lãi suất điều chỉnh lãi suất. điều chỉnh tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, hạn chế hoặc mở rộng tín dụng nhằm thực hiện mục tiêu giảm lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong từng thời kỳ.

Khi lãi suất tăng làm cho cầu tiêu dùng và đầu tư giảm, NHNN sẽ áp dụng giảm lãi suất tái chiết khấu đối với các ngân hàng thương mại.

Khi lãi suất thị trường giảm, trên thị trường dư thừa tiền, NHNN sẽ tăng lãi suất tái chiết khấu để giảm lượng tín dụng cho các NHTM nhằm buộc các NHTM phải tăng lãi suất tín dụng. để các ngành trong nền kinh tế cân bằng giá trị đồng tiền

4.3. lạm phát:

Lạm phát cũng ảnh hưởng đáng kể đến tình hình tài chính nói chung và lãi suất chiết khấu nói riêng.

Khi lạm phát dự kiến ​​tăng lên, chi phí thực của việc vay tiền giảm xuống, kích thích người đi vay. Bây giờ nguồn cung giảm và nhu cầu vốn vay tăng sẽ đẩy lãi suất lên cao.

Tóm lại, khi kỳ vọng lạm phát tăng, lãi suất tăng.

Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc dự đoán lãi suất khi nền kinh tế có xu hướng gia tăng lạm phát. Trên cơ sở đó nhà nước sẽ có chính sách kiềm chế lạm phát hợp lý.

4.4. Rủi ro thời hạn tín dụng:

Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy như:

Đối với ngân hàng: Nếu ngân hàng thương mại có tỷ lệ nợ xấu/tổng ​​dư nợ lớn thì có thông tin ngân hàng có nhiều khoản nợ khó đòi hoặc ngân hàng bị NHNN đưa vào diện quản lý. bị kiểm soát đặc biệt, uy tín của ngân hàng đó bị suy giảm nghiêm trọng. Ngoài ra, rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại đối với tiền gửi.

Xem thêm bài viết hay:  Phương trình sai phân là gì? Cách nghiên cứu và ứng dụng?

Đối với nền kinh tế chung: Một khi rủi ro tín dụng xảy ra thì uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng bị ảnh hưởng đầu tiên. Sau đó, người dân và các tổ chức có tiền gửi tại ngân hàng đổ xô đi rút tiền và chấm dứt quan hệ tín dụng.

Vì vậy, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không chỉ là vấn đề sống còn của ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế nói chung, góp phần ổn định và phát triển toàn xã hội. . Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng là tối đa hóa lợi nhuận sau khi điều chỉnh rủi ro của ngân hàng với mức độ rủi ro trong giới hạn cho phép.

ngoài ralãi suất chiết khấu còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như sự ổn định của tình hình kinh tế chính trị, các định chế tài chính trung gian, tỷ giá hối đoái, tình trạng cân đối ngân sách và nền kinh tế chính trị. Chính sách tài khóa của Nhà nước, tình hình tài chính quốc tế…

5. Phân biệt lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn:

Khái niệm tái chiết khấu rất ít người biết đến, nhiều người còn nhầm lẫn giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn. Sau đây chúng tôi sẽ chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa hai loại lãi suất này:

* Giống nhau: Tài sản bảo đảm là tất cả các giấy tờ có giá như trái phiếu chính phủ, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn…

* Sự khác biệt:

– Đối tượng áp dụng: lãi suất tái chiết khấu là các giấy tờ có giá như trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu,..; còn lãi suất tái cấp vốn là các khoản vay từ các ngân hàng thương mại.

– Về tài sản dùng làm tài sản đảm bảo: Lãi suất tái chiết khấu là các GTCG có độ rủi ro thấp hơn như các GTCG cấp 1 như tín phiếu NHNN, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu do NHNN Việt Nam phát hành. Chính phủ bảo lãnh. còn lãi suất tái cấp vốn là các giấy tờ có giá rủi ro cao hơn như giấy tờ có giá cấp 2 như trái phiếu chính quyền địa phương.

Chuyên mục: Bạn cần biết

Nhớ để nguồn bài viết: Lãi suất tái chiết khấu là gì? Quy định về lãi suất tái chiết khấu? của website thcstienhoa.edu.vn

Viết một bình luận