Hướng dẫn cách xưng tội song ngữ: Bằng tiếng Việt – Pháp

Xưng tội là một trong những nghi lễ dành cho những người tin Chúa. Trong bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về tỏ tình và cách tỏ tình song ngữ tiếng Việt và tiếng Pháp.

1. Xưng tội là gì?

Xưng tội là lời thú nhận của một người với Thiên Chúa thông qua một linh mục đại diện cho Thiên Chúa. Do đó, tiến trình xưng tội phải chân thành, không che đậy tội lỗi, nhất là tội trọng. Vì khi dấu tội nặng mà chưa thật lòng ăn năn. Vì vậy, không có tội lỗi nào đáng được tha thứ. Thậm chí nhiều tội lỗi của sự thánh thiện.

Ai giấu tội lần sau phải thú tội. Một người phải thú nhận rằng anh ta đã che giấu tội lỗi của mình và sau đó thú nhận tội lỗi của mình. Người ta phải phân biệt giữa những tội nghiêm trọng tiềm ẩn và những tội trong quá khứ.

Sau khi nghe phụng vụ, linh mục hướng dẫn và giúp đỡ đương sự một cách thiết thực nhất. Sau đó, linh mục giơ tay xin tha thứ và hòa giải nhân danh Chúa Kitô: “Vậy xin tha tội cho con nhân danh Cha và Con và Thánh Thần. “Chính Chúa Kitô hiện diện và hoạt động trong bí tích này dưới tác động của Chúa Thánh Thần.

Xưng tội là một phần của bí tích hòa giải do Chúa Kitô thiết lập.

2. Tại sao xưng tội:

2.1. Tha thứ là một món quà từ Chúa Giêsu cho chúng ta:

Chúa Kitô đã ban bí tích hòa giải cho chúng ta và muốn chúng ta nhờ bí tích này mà được hưởng ân sủng này. Ngài nói với 12 sứ đồ đầu tiên, “Hãy nhận lấy Đức Thánh Linh. Anh em tha tội cho ai, thì người ấy được tha.” Đức Kitô đã ban cho chúng ta bí tích ân sủng và ơn tha tội vì Ngài yêu thương tất cả chúng ta. Đó là một hồng ân chứ không phải chỉ là một bổn phận.

2.2. Tất cả chúng ta đều là tội nhân:

Theo lời dạy của Đức Chúa Trời trong Kinh thánh, tất cả mọi người trên trái đất này đều là tội nhân. Vì vậy, chúng ta nhất định phải ăn năn tội lỗi của mình để nhận được sự cứu rỗi. Nhưng nếu “Ông ấy nói rằng ông ấy không có tội trong mình, chúng tôi nghĩ rằng Thiên Chúa là một kẻ nói dối, sự thật không có trong ông ấy.” Tội lỗi ở đây không phải là tội lỗi về thể xác mà là tội lỗi về linh hồn, nên tội nhân cần được Chúa tha thứ.

2.3. Xưng tội là một phước lành:

Đừng ngại thổ lộ. Xưng tội là hòa bình. Chúng ta hân hoan đón nhận Bí Tích Rửa Tội, Hôn Phối và Truyền Chức. Tại sao chúng ta không thú nhận tội lỗi của mình, đó là cuộc đấu tranh lớn nhất của một người tin vào Chúa Kitô? Tại sao chúng ta không thể vui mừng trong sự tha thứ của Chúa Kitô qua một linh mục đại diện cho Thiên Chúa và Giáo hội?

2.4. Xưng tội ràng buộc chúng ta với Giáo hội:

Khi bạn xưng tội, bạn nhận ra mình đã phạm tội với Chúa và đồng thời với những người khác, bạn làm suy yếu chứng tá của mọi Cơ đốc nhân. Bạn nói với những người không phải là Cơ đốc nhân, “Tất cả Cơ đốc nhân đều là những kẻ đạo đức giả.” Khi bạn đi xưng tội, bạn nhận ra rằng bạn đã làm tổn thương các Kitô hữu vì tội lỗi của bạn. “Khi một bộ phận đau, mọi bộ phận đều đau. Khi một bộ phận được tôn vinh, thì mọi bộ phận đều hân hoan” (1 Cr 12,26). Nhờ bí tích thánh hóa, linh mục đại diện cho Thiên Chúa và Giáo hội, nhận lời xưng tội của bạn và bảo đảm cho bạn được Chúa và toàn thể Giáo hội tha tội và tha tội cho bạn.

Xem thêm bài viết hay:  Phân tích nhân vật ông Sáu trong truyện Chiếc lược ngà hay

2. Rước lễ làm cho bạn mạnh mẽ hơn:

Khi bạn rước lễ, bạn rước Mình và Máu thật của Chúa Kitô, là Đấng Cứu Thế. Khi bạn đi xưng tội và rước lễ, bạn được hiệp thông với Chúa Kitô qua việc rước lễ. Ngoài ra, nếu bạn sống trong tội lỗi, bạn sẽ KHÔNG BAO GIỜ rước lễ vì bạn nhạo báng Chúa Kitô và bạn sẽ bị kết án đời đời! Đó là lý do tại sao linh mục chữa lành tâm hồn và đào sâu tình yêu của Chúa Kitô trong Bí tích Thánh Thể.

3. Hình thức tỏ tình:

Hiện nay có ba hình thức xưng tội trong bí tích hòa giải:

3.1. Tâm sự riêng:

Đây là một hình thức thú nhận cá nhân và yêu cầu sự tha thứ. Sau đó tiếp tục với những cách phục vụ và cư xử bình thường trong nhà thờ. Trong bí tích này, Chúa Kitô hành động và nói với mọi tội nhân: “Hỡi con, tội lỗi con đã được tha”. Do đó, xưng tội riêng là hình thức giao hòa quan trọng nhất với Thiên Chúa và giáo hội.

3.2. Nghi thức Sám hối chung và Xưng tội riêng:

Ngoài những cuộc xưng tội riêng tư, Giáo hội khuyến khích mọi người tham gia những cuộc xưng tội công khai của hiệp hội. Cụ thể, các giao ước cùng nhau cử hành phụng vụ Lời Chúa, cùng nhau nghe bài giảng, cùng nhau xét mình và cùng nhau ăn năn. Sau đó mọi người xưng tội với linh mục.

3.3. Xưng tội và xưng tội nhóm:

Nếu có nguy cơ tử vong nếu không có đủ linh mục hoặc nếu không đủ thời gian để xưng tội riêng. Ngoài ra, việc xưng tội công khai và theo nhóm cũng diễn ra trong những hoàn cảnh khó khăn, chẳng hạn như nhà tù, trại tị nạn, v.v., khi giáo dân không thể rước lễ.

Các trường hợp khẩn cấp khác nhau giữa các quốc gia. Tuy nhiên, chỉ có các giám mục mới có quyền quyết định. Sau khi được phép, để bí tích có hiệu lực, phải hội đủ các điều kiện sau:

– Sám hối và thánh hóa

– Quyết tâm sửa chữa tính xấu đồng thời bồi thường thiệt hại cho người khác

– Xét lại các tội trọng khi có dịp xưng sau

4. Cách xưng tội:

Đầu tiên, hãy cầu xin Đức Chúa Trời ban cho Đức Thánh Linh sự giúp đỡ để bạn có thể xem xét kỹ càng bản thân mình. Hãy thành tâm kiểm tra tất cả các hành động của bạn dựa trên Mười Điều Răn và tấm gương của Đấng Ky Tô.

Để xưng tội với một linh mục đã phạm một tội cụ thể, tốt hơn là cho biết số tội sau lần xưng tội trước, nếu có thể. Tránh những lời thú tội chung chung và những câu chuyện dài dòng, đặc biệt là về người khác, để bào chữa cho chính mình.

Xem thêm bài viết hay:  HS Code là gì? Cách tra cứu mã HS Code chính xác nhất?

Tội lỗi là lời nói, việc làm hay ước muốn đi ngược lại luật Chúa, xúc phạm đến Chúa, gây hại cho mình và cho người khác. Có hai loại tội lỗi, tội trọng và tội nhẹ. Một tội trọng là cố ý làm những điều quan trọng đối với luật pháp của Đức Chúa Trời khi bạn nghĩ về nó. Vì phạm tội trọng mà chúng ta đánh mất tình bạn với Chúa.

Tội nhẹ là vi phạm một quy tắc nhỏ hoặc một vấn đề quan trọng mà không được xem xét hoặc đồng ý đầy đủ. Một tội nhỏ làm cho chúng ta ít yêu mến Chúa và dễ sa ngã hơn.

Điều bắt buộc là phải thú nhận tội trọng, vì tội nhẹ được tha thứ bằng việc lành, hy sinh, cầu nguyện và các việc đạo đức khác.

Tuy nhiên, việc xưng tội cũng rất hữu ích, vì nó giúp chúng ta tránh xa tội lỗi và tiến bước trên con đường nên thánh.

Hãy nói với cha giải tội hoàn cảnh sống của bạn: kết hôn hay độc thân hay theo đạo…

5. Lời tỏ tình song ngữ: Việt – Pháp:

5.1. Lời thú tội:

Nhân danh Cha và Con và Thánh Thần. Amen.

Au nom du Père et du Fils et du Saint-Esprit.Amen.

Lạy Cha, xin cho con xưng tội.

Père, s’il te plaît, confessione-moi pour moi.

Lần xưng tội cuối cùng của tôi là…(1,2,3)…tuần (tháng).

J’ai confessioné la dernière fois … (1, 2, 3…) semaines (mois).

5.2. Điều răn thứ nhất:

Tôi bỏ đọc những lời cầu nguyện vào buổi sáng và buổi tối … lần.

J’ai arrêté de prier le matin et le soir … souvent.

Tôi tin vào mê tín dị đoan (bói toán, giấc mơ, thuật gọi hồn).

Je crois en la mê tín (bói toán, rêve, émotion) … fois.

Bạn có phạm tội bất kính khi rước lễ khi đang mắc tội trọng… lần không.

Je suis blasphématoire à nguyên nhân của sự hiệp thông alors que je suis có thể đảo ngược … fois.

Tôi đã phạm tội báng bổ bằng cách che giấu tội trọng của mình trong… lần xưng tội.

J’ai commis le sacrement parce que j’ai caché un péché Grave en Confesant … fois.

Tôi đã mất hy vọng vào Chúa… lần.

J’aiđrimé et j’espère en Dieu… fois.

5.3. Điều răn thứ hai:

Tôi đã thề… lần.

J’ai juré…fois.

Tôi đã gọi tên Chúa mà không có lý do… lần.

Je t’appelle sans raison … une fois.

Tôi đã không giữ lời thề với Chúa… lần. Je n’ai pas tenu ce que j’avais promis de promettre à Dieu… fois.

5.4. Điều răn thứ ba:

Tôi đã bỏ lỡ Thánh lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng… lần.

J’ai quitté la cérémonie du dimanche (ou de la messe) parce que j’étais paresseux … fois.

Tôi đã trễ lễ vào Chủ nhật… lần.

Je suis allé à l’église tard le dimanche … fois.

Tôi đã để các con tôi bỏ lỡ Thánh Lễ Chúa Nhật… lần.

Je laisse mes enfants perdre la messe du dimanche … fois.

Tôi đã làm việc vào Chủ nhật trái luật… lần.

Je travaille le dimanche illégal … fois.

5.5. Điều răn thứ tư:

Tôi đã không vâng lời cha mẹ mình… lần.

Je désobéis à mes cha mẹ … fois.

Tôi đã cãi lại bố mẹ… lần.

Xem thêm bài viết hay:  Quy định về bầu và nhiệm vụ chi ủy, bí thư, phó bí thư chi bộ?

Je discute de nouveau avec mes cha mẹ … fois.

Tôi đã bất kính với cha mẹ mình… nhiều lần.

J’ai manqué de honor à mes cha mẹ … fois.

Con không giúp cha mẹ… lần.

Je n’ai pas aidé mes cha mẹ … fois.

5.6. Điều răn thứ năm:

Bạn có tức giận và ghét người khác… lần.

Je suis en colère et je déteste les autres… fois.

Tôi có… lần ghen.

J’ai de la jalousie… fois.

Bạn đã sử dụng biện pháp tránh thai (phương pháp bất hợp pháp) … lần.

Prenez-vous des medicaments (méthode bất hợp pháp) pour éviter une Grossesse … parfois?

Tôi đã phá thai… lần.

J’ai l’avortement … fois.

Tôi đã cộng tác phá thai… lần.

J’ai collabé sur l’avortement … fois.

Tôi đã làm gương xấu… lần.

Vous avez un mauvais exemple … fois.

Tôi chiến đấu với mọi người… lần.

Je me suis battu avec les gens … fois.

Bạn đã làm tổn thương người khác… lần.

Avez-vous ban phước cho les autres … fois.

Bạn có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá mức… lần không.

Fumez-vous (ou buvez-vous trop) … fois.

Tôi đã sử dụng ma túy… lần.

J’ai pris de la drogue … parfois.

5.7. Điều răn thứ sáu và thứ chín:

Tôi có những suy nghĩ không trong sạch mà tôi cảm thấy thích thú trong…thời gian.

J’ai des pensées impures qui me rendent heureux … fois.

Tôi đã tham gia vào những câu chuyện dâm dục… lần.

J’ai tham gia à l’histoire lubrique … fois.

Một mình tôi đã phạm tội ô uế… lần. (Tôi đã thủ dâm…lần).

J’ai péché sale … ​​une fois (je me suis masturbé … fois).

Bạn đã ngoại tình với người khác… lần.

J’ai commis un adultère avec d’autres … fois.

(Gửi người đã kết bạn) Tôi đã ngoại tình … lần.

(Pour quelqu’un qui a fait des amis) Vous avez commis l’adultère … fois.

Tôi đã đọc những cuốn sách tục tĩu… lần.

Je lis des livres obscènes … fois.

Tôi đã xem phim dâm dục … lần.

J’ai coi phim khiêu dâm … fois.

5.8. Điều răn thứ bảy và thứ mười:

Bạn đã lấy trộm tiền của bố mẹ… lần.

J’ai volé l’argent de mes cha mẹ … fois.

Bạn có ăn trộm của người ta không (kể tên những thứ: 1 cuốn sách, 5 đồng, v.v.)

J’ai volé des gens (raconter des chooses: 1 livre, cinq pièces de monnaie…).

Tôi có mong muốn ăn cắp của mọi người… lần.

J’ai ghen tị với prendre les gens … fois.

5.9. Điều răn thứ tám:

Tôi đã nói dối… lần.

J’ai menti … fois.

Tôi đã làm chứng dối… lần.

J’ai été temmoin du temps … fois.

Bạn đã xúc phạm mọi người… lần.

Est-ce que vous lăng mạ les gens … fois.

Bạn đã làm tổn thương danh tiếng của ai đó… lần.

Vous Blessez la réputation des autres… fois.

Tôi đã thiếu bác ái đối với người khác (người khác) … nhiều lần.

J’ai manqué de charité avec d’autres (avec d’autres) … fois.

5.10. Kết thúc:

Con thành tâm sám hối mọi tội lỗi, kể cả những tội con đã quên, xin thay mặt Chúa tha tội cho con.

Je me repens honnêtement de tous les péchés, y compris de l’oubli de mes péchés, requestant à mon père de me pardonner au nom de Dieu.

Chuyên mục: Bạn cần biết

Nhớ để nguồn bài viết: Hướng dẫn cách xưng tội song ngữ: Bằng tiếng Việt – Pháp của website thcstienhoa.edu.vn

Viết một bình luận