Hướng dẫn cách xưng tội song ngữ: Bằng tiếng Việt – Đức

Có lẽ đã lâu rồi kể từ lần tỏ tình cuối cùng của bạn. Có lẽ bạn dường như không thể nhớ Hành động Sám hối đó. Dưới đây là Hướng dẫn tỏ tình song ngữ: Việt – Đức

1. Hướng dẫn tỏ tình song ngữ: Việt – Đức:

Trong cuốn sách gần đây của ngài, “Danh Thiên Chúa là Lòng Thương Xót,” Đức Thánh Cha Phanxicô nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của việc đi xưng tội, đặc biệt là trong Năm Lòng Thương Xót này.

Khi được hỏi tại sao xưng tội lại quan trọng, Đức Thánh Cha Phanxicô trả lời:

“Chúa Giê-su nói với các sứ đồ: “Các con tha tội cho ai, thì người ấy được tha; Các ngươi cầm tội ai, thì người ấy bị cầm giữ” (Giăng 20:19–23). Như vậy, các tông đồ và tất cả những người kế vị các ngài – các giám mục và linh mục đồng nghiệp của các ngài – đã trở thành khí cụ cho lòng thương xót của Thiên Chúa. Họ đóng vai Christi. Điều này là rất đẹp. Nó có ý nghĩa sâu sắc bởi vì chúng ta là những sinh vật xã hội. Nếu bạn không thể nói với anh em mình về những sai lầm của mình, bạn có thể chắc chắn rằng bạn cũng không thể nói về chúng với Chúa, và do đó, cuối cùng bạn sẽ thú nhận với chính mình trước gương. Chúng ta là những sinh vật xã hội, và sự tha thứ có ý nghĩa xã hội; Tội lỗi của tôi đã làm tổn thương nhân loại, anh chị em tôi và toàn xã hội. Xưng tội với linh mục là một cách đặt cuộc sống của tôi vào tay và trái tim của một người khác, một người nào đó hành động nhân danh Chúa Giêsu vào lúc đó. Chúng ta đối mặt với sự thật bằng cách nhìn vào người khác, không phải trong gương.”

Chúng ta xưng tội với một linh mục vì ba lý do: Thứ nhất, linh mục có thẩm quyền của các Tông đồ qua việc truyền chức. Trong đêm phục sinh, Chúa Giêsu nói: “Anh em hãy nhận lấy Thánh Thần. Anh em tha tội cho ai, thì tội người ấy được tha; anh em trói họ lại thì họ cầm giữ” (Ga 20:22-23). Linh mục là thừa tác viên bí tích hành động nhân danh Chúa Kitô.

Thứ hai, ông là một người cha tinh thần. Giống như chúng ta đến gặp bác sĩ để được chữa lành khi bị bệnh về thể xác, chúng ta đến gặp linh mục khi tâm hồn bị bệnh và cần được chữa lành.

Thứ ba, linh mục đại diện cho Giáo hội và những người mà chúng ta đã phạm tội. Vào thời sơ khai của Giáo hội, người ta đi xưng tội công khai khi bắt đầu Thánh lễ và được ơn tha tội. Thật nhẹ nhõm, trong nhiều thế kỷ nay, chúng ta đã có những lời thú tội riêng tư.

Xem thêm bài viết hay:  Đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ

Chúng ta tiến hành bằng cách làm dấu Thánh Giá và nói: “Lạy Cha chúc lành cho con vì con đã phạm tội.” Người ta cũng có thể bắt đầu đơn giản, “Nhân danh Cha….” Sau đó, chúng ta nên nói rõ khi xưng tội lần cuối: “Đã (lâu) kể từ lần xưng tội cuối cùng của tôi”.

Sau đó chúng ta thú nhận tội lỗi của mình.

Confession BẰNG TIẾNG VIỆT

Xưng tội bằng đức hạnh

Nhân danh Cha và Con và Thánh Thần. Amen.

Tôi Namen des Vaters und des Sohnes und des Heiligen Geistes. Amen.

Lạy Cha, xin cho con xưng tội.

Ich bekenne meine Schuld.

Tôi đã thú tội lần cuối cách đây không lâu… (1, 2, 3…)tuần (tháng).

Meine letzte Beichte war vor… Monat.

2. Điều răn thứ nhất: (Die Zehn Gebote; 10 Điều Răn):

Tôi bỏ đọc những lời cầu nguyện vào buổi sáng và buổi tối … lần.

Ich habe unregelmäβig gebetet.

Tôi đã tin vào mê tín dị đoan (bói toán, giấc mơ, thuật gọi hồn)… lần.

Ich habe zu wenig an Gott geglaubt, sondern mehr an menschlich Vorstellungen ( Wahrsager, Träume…)

Bạn đã phạm tội báng thánh bằng cách rước lễ khi đang mắc tội trọng… lần.

Ich being ein Sakrileg, weil ich trotz schwerer Sünde die heilige Kommunion empfing.

Tôi đã phạm tội thánh thiện bằng cách che giấu tội trọng của mình trong… lần xưng tội.

Ich being ein Sakrileg, weil ich in der letzten Beichte eine schwere Sünde verschwieg.

Tôi đã mất hy vọng vào Chúa… lần.

Ich hatte zu wenig vertrauen auf Gott.

3. Lần đẩy thứ hai:

Tôi đã thề… lần.

Ich habe ( manchman, oft…) geflucht.

Tôi đã gọi tên Chúa mà không có lý do… lần.

Ich habe leichtsinnig Gottes Namen missbraucht.

Tôi đã không giữ những gì tôi đã hứa với Chúa … nhiều lần.

Ich habe versäumt, mein Versprechen Gott gegenüber einzuhalten.

4. Lần đẩy thứ ba:

Tôi đã bỏ lỡ Thánh lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng… lần.

Ich versäumte (1 mal, 2 mal…) die Sonntagsmesse aus eigener Schuld.

Tôi đã trễ lễ vào Chủ nhật…lần.

Ich kam zu spat zur Sonntagsmesse. ( Warum ?…weil mir anderes wichtiger war.)

Tôi đã để các con tôi bỏ lỡ Thánh Lễ Chúa Nhật… lần.

Ich erlaubte meinen Kindern von der Sonntagsmesse fernzubleiben.

Tôi đã làm việc vào Chủ nhật trái luật… lần.

Xem thêm bài viết hay:  Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội

Ich habe am Sonntag unnötige manuelle Arbeiten verrichtet.

5. Lần đẩy thứ tư:

Tôi đã không vâng lời cha mẹ mình… lần.

Ich war (manchmal, oft…) ungehorsam meinen Eltern gegenüber.

Tôi đã cãi lại bố mẹ… lần.

Ich habe meinen Eltern ( manchmal, oft…) widesprochen.

Tôi đã bất kính với cha mẹ mình… nhiều lần.

Ich habe meine Eltern zu wenig geachtet.

Con không giúp cha mẹ… lần.

Ich habe ( manchmal, offt…) meinen Eltern nicht geholfen.

6. Lần đẩy thứ năm:

Bạn có tức giận và ghét người khác… lần.

Ich war schlecht gelaunt undablehnend Mitmenschen gegenüber.

Tôi có… lần ghen.

Tôi chiến tranh eifersüchtig.

Bạn đã sử dụng biện pháp tránh thai (phương pháp bất hợp pháp) … lần.

Ich benutzte die Babypille.

Tôi đã phá thai… lần.

Ich habe abgetrieben.

Tôi đã cộng tác phá thai… lần.

Ich habe die Abtreibung bei anderen unterstützt.

Tôi đã làm gương xấu… lần.

Ich habe anderen ein schlechtes Beispiel gegeben. ( zB im Wort und Tat…)

Tôi chiến đấu với mọi người… lần.

Ich habe jemanden geschlagen.

Bạn đã làm tổn thương người khác… lần.

Ich habe jemanden verwundet.

Bạn có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá… lần không.

Ich habe zuviel geraucht oder getrunken.

Tôi đã sử dụng ma túy… lần.

Ich habe immer wieder Drogen eingenommen.

7. Lần đẩy thứ sáu và thứ chín:

Tôi có những suy nghĩ ô uế thích thú trong… lần.

Ich beschäftigte mich mit unreinen Gedanken.

Tôi đã tham gia vào những câu chuyện dâm dục … lần.

Ich tat Unreines an mir selbst.

Tôi đã phạm ô uế một mình… lần (tôi đã thủ dâm… lần).

Ich befriedigte mich öfter selber.

Bạn đã ngoại tình với người khác… lần.

Ich tat Unreines mit anderen Personen.

(Dành cho những ai đã kết bạn) Tôi đã ngoại tình … lần.

Ich habe die Ehe gebrochen. Ich war untreu.

Tôi đã đọc những cuốn sách tục tĩu… lần.

Ich habe schlechte Bücher und Magazine gelesen.

Tôi đã xem phim dâm dục … lần.

Ich schaute schlechte Filme an.

8. Lần đẩy thứ bảy và thứ mười:

Bạn đã lấy trộm tiền của bố mẹ… lần.

Ich habe Geld von meine Eltern gestohlen (oder von anderen).

Bạn có ăn cắp của người ta không (kể tên đồ vật: 1 cuốn sách, 5 đồng, v.v.).

Ich habe Dinge von anderen Leuten genommen.

Tôi có mong muốn ăn cắp của mọi người… lần.

Ich habe den Wunsch, Menschen zu stehlen … mal.

9. Lần đẩy thứ tám:

Tôi đã nói dối… lần.

Ich habe gelogen.

Tôi đã làm chứng dối… lần.

Ich gab falsche Zeugnis von anderen.

Bạn đã xúc phạm mọi người… lần.

Durch falsche Aussagen habe ich anderen beleidigt.

Bạn đã làm tổn thương danh tiếng của ai đó… lần.

Xem thêm bài viết hay:  Soạn bài Bảo kính cảnh giới chọn lọc siêu hay, cực ngắn

Ich habe den guten Ruf von anderen Menschen geschädigt.

Tôi đã thiếu bác ái đối với người khác (đối với người khác) … nhiều lần.

Ich habe den Anderen zu wenig Liebe geschenkt.

10. Nhà thờ (KIRCHE GEBOTE):

Tôi đã ăn thịt vào ngày thứ 6 của Mùa Chay (hay Thứ Tư Lễ Tro)… lần.

Am Karfreitag oder Aschermittwoch habe ich Fleisch gegesse.

Tôi đã không ăn chay (Thứ Tư Lễ Tro, Thứ Sáu Tuần Thánh) … lần.

Ich habe die Osterpflicht nicht beachtet.

Tôi đã không rước lễ trong Mùa Phục Sinh… lần.

Ich ging innerhalb eines Jahres nicht zur Beichte.

Tôi đã không xưng tội hơn một năm rồi.

Ich bin seit über einem Jahr nicht mehr beichten.

11. Kết Thúc (Ende):

Con thành tâm sám hối mọi tội lỗi, kể cả những tội con đã quên, xin thay mặt Chúa tha tội cho con.

Ich schlieβe alle anderen Sünden meines ganzen Lebens mit ein. Ich bitte um Vergebung.

HƯỞNG ƯU ĐÃI VÀ BÚT CHỈ.

GENIEßEN SIE NUR DIE PRÄFERENZ UND PENENT.

NẾU TỔNG THỐNG NÓI: “Hãy đọc kinh Sám Hối,” hối nhân nói nhỏ:
Lạy Chúa, Chúa tốt lành và hoàn hảo vô cùng, Chúa đã dựng nên con, sinh Con Chúa, chịu đau khổ chết thay cho con, nhưng con đã hết lòng phản nghịch Chúa, thì con buồn. nỗi đau và sự căm ghét trên hết mọi tội lỗi của tôi; Con dâng mình sám hối, và nhờ ơn Chúa, con lánh xa dịp tội, và làm việc đền tội cách chính đáng. Amen.

WENN DER PRÄSIDENT SAGT: „Sprich das Bußgebet“, sagt der Büßer mit leiser Stimme:

Mein Gott, du bist unendlich gut und vollkommen, du hast mich erschaffen und deinen Sohn geboren, für mich gelitten und gestorben, aber ich habe mich von ganzem Herzen gegen dich aufgelehnt, dann bin ich trurig, Schüen Sün und Hasden Ich widme mich der Buße und durch die Gnade Gottes werde ich mich von der Gelegenheit der Sünde fernhalten und die gerechte Buße tun. Amen.

TỔNG THỐNG NÓI:
“Hãy cảm tạ Đức Chúa Trời, vì Ngài là tốt lành.”

TỔNG THỐNG SAGT:

“Danke Gott, denn er ist gut.”

TRÁCH NHIỆM TRẢ LỜI:
“Vì sự nhân từ Ngài còn đến đời đời.”

VERANTWORTLICHKEITEN FÜR TRẢ LỜI:

“Denn seine Barmherzigkeit währt ewig.”

Hối nhân có thể chào linh mục khi rời tòa giải tội:
“Cảm ơn bố” hoặc:
“Cám ơn cha, xin cầu cha.”

Der Beichtende kann den Priester beim Verlassen des Beichtstuhls begrüßen:

Ca khúc “Danke, Papa”:

“Danke Vater, bitte bete für mich.”

Chuyên mục: Bạn cần biết

Nhớ để nguồn bài viết: Hướng dẫn cách xưng tội song ngữ: Bằng tiếng Việt – Đức của website thcstienhoa.edu.vn

Viết một bình luận