Bất cứ ai khi thực hiện một giao dịch liên quan đến tài sản, đặc biệt là những tài sản có giá trị lớn như đất đai, nhà cửa đều mong muốn giao dịch đó hợp pháp và giảm thiểu rủi ro cho mình. Để đảm bảo cho giao dịch này, các bên có thể đến văn phòng công chứng để yêu cầu công chứng giao dịch.
1. Hợp đồng thuê nhà ở là gì?
Về vấn đề này, hiện nay đã được quy định cụ thể tại các văn bản như Bộ luật Dân sự 2015, Luật Công chứng, Luật Đất đai 2013, Luật Nhà ở 2014. Cụ thể như sau:
“Hợp đồng thuê nhà, đất” là thuật ngữ chung chỉ hợp đồng thuê nhà, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng cho thuê nhà, đất. Đây là một trong những dạng của hợp đồng thuê tài sản, bởi theo quy định tại Điều 472 BLDS 2015 thì hợp đồng thuê tài sản là một trong những văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên cho thuê. và bên thuê, trong đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để họ sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận. Đồng thời, bên thuê sẽ phải trả tiền thuê để sử dụng tài sản thuê.
Còn “Công chứng” theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 là khái niệm dùng để chỉ việc chứng nhận tính hợp pháp, hợp lệ, tính xác thực, chính xác, không trái pháp luật, không trái đạo đức. hợp đồng xã hội, giao dịch dân sự được thể hiện bằng văn bản, bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và ngược lại mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc theo yêu cầu của các bên hoặc công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng trực tiếp thực hiện việc công chứng.
xem thêm: Mẫu hợp đồng thuê xe ô tô, xe máy mới nhất 2023
2. Hợp đồng thuê đất có phải công chứng không?
Vậy câu hỏi đặt ra là có phải tất cả các hợp đồng đều phải công chứng không, hợp đồng cho thuê bất động sản chẳng hạn. Để giải quyết vấn đề này, trong phạm vi bài viết, đội ngũ luật sư và chuyên viên tại Luật Dương Gia sẽ đề cập đến:Hợp đồng cho thuê nhà đất có bắt buộc phải công chứng?
Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày công chứng viên ký tên, đóng dấu của công chứng viên vào văn bản. Hợp đồng, giao dịch đã được công chứng sẽ có giá trị chứng cứ không cần chứng minh, trừ trường hợp văn bản công chứng bị tòa án tuyên bố vô hiệu.
Hiện nay, đối với việc công chứng hợp đồng thuê tài sản, pháp luật chưa có quy định cụ thể mà tùy theo loại tài sản thuê mà pháp luật cũng có những quy định nhất định. Trong đó, đối với hợp đồng thuê nhà, đất (gọi chung là hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất) thì căn cứ Điểm b Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì các hợp đồng này là không bắt buộc phải công chứng. Hợp đồng thuê nhà, đất (sau đây gọi là hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất) chỉ được công chứng, chứng thực khi có yêu cầu của các bên nhận chuyển nhượng. dịch bệnh.
Đối với tài sản là nhà ở (căn hộ chung cư, nhà ở thương mại, nhà ở riêng lẻ…), Khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 cũng quy định không phải công khai hợp đồng thuê nhà ở. công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên tham gia giao dịch có nhu cầu công chứng hợp đồng.
Từ những căn cứ trên có thể khẳng định hợp đồng thuê nhà, đất là loại hợp đồng không bắt buộc phải công chứng mà chỉ được thực hiện khi hai bên trong hợp đồng thỏa thuận, thống nhất và yêu cầu công chứng. . yêu cầu công chứng hợp đồng.
Tuy nhiên, nếu các bên tham gia giao dịch có yêu cầu công chứng hợp đồng thuê mua bất động sản thì thủ tục công chứng được thực hiện theo quy định từ Điều 40 đến Điều 52 Luật Công chứng 2014. Có hai hình thức công chứng hợp đồng thuê mua bất động sản hợp đồng, cụ thể: Công chứng hợp đồng, giao dịch soạn sẵn và công chứng hợp đồng giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo yêu cầu của người yêu cầu, người yêu cầu. Công chứng. Đặc biệt:
- Trường hợp công chứng hợp đồng thuê nhà soạn thảo sẵn:
Người yêu cầu công chứng cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:
– Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu của phòng công chứng).
– Soạn thảo và đề cương hợp đồng thuê đất.
– Bản sao các giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng bao gồm bên cho thuê và bên thuê như chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu và xuất trình sổ hộ khẩu.
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản tham gia giao dịch như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ…
– Bản sao các giấy tờ cần thiết khác (nếu có).
Người tham gia giao dịch cho thuê bất động sản nộp hồ sơ đã chuẩn bị như trên cho cơ quan công chứng hoặc tổ chức hành nghề công chứng nơi có nhà, đất tham gia giao dịch (căn cứ Điều 42 Luật Cho thuê bất động sản). bằng chứng vào năm 2014).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Công chứng viên kiểm tra tính đầy đủ và sự phù hợp của các giấy tờ có trong hồ sơ công chứng, sau đó thụ lý và ghi vào Sổ công chứng. Công chứng viên tiếp tục phổ biến, giải thích cho các bên trong quan hệ cho thuê bất động sản hiểu rõ quyền, nghĩa vụ cũng như hậu quả pháp lý khi tham gia giao dịch cho thuê bất động sản và thực hiện công chứng các nội dung của hợp đồng. giao dịch này. Đồng thời hướng dẫn các bên quy định chung về thủ tục công chứng.
Trường hợp trong hồ sơ công chứng có vấn đề chưa rõ và đối tượng giao dịch chưa cụ thể thì các bên tham gia giao dịch phải tiến hành làm rõ, xác minh cụ thể theo yêu cầu của công chứng viên của Văn phòng công chứng. . Nếu không thể làm rõ thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
Nếu các vấn đề chưa được giải quyết đã được làm rõ, công chứng viên sẽ tiếp tục kiểm tra dự thảo hợp đồng. Nếu trong hợp đồng có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội thì công chứng viên yêu cầu các bên trong quan hệ thuê – cho thuê nhà cùng bàn bạc sửa đổi cho phù hợp, nếu không thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
Nếu nội dung của hợp đồng dự thảo là phù hợp thì công chứng viên có quyền yêu cầu hai bên trong quan hệ thuê đất đọc lại hợp đồng đã soạn thảo. từng trang của hợp đồng thuê bất động sản. Sau đó, công chứng viên phải xuất trình bản chính các giấy tờ cần thiết để đối chiếu, ghi lời khai và ký vào từng trang của hợp đồng thuê nhà.
- Trường hợp công chứng hợp đồng thuê bất động sản thì căn cứ vào nội dung đề nghị của các bên trong quan hệ thuê đất, công chứng viên lập văn bản công chứng.
Về cơ bản, trình tự thủ tục công chứng hợp đồng thuê mua bất động sản do công chứng viên soạn thảo theo yêu cầu của hai bên cũng được chuẩn bị về mặt hồ sơ và thực hiện theo trình tự, thủ tục như trường hợp công chứng viên. Công chứng hợp đồng cho thuê bất động sản xây sẵn. Tuy nhiên, điểm khác biệt duy nhất là trong hồ sơ yêu cầu công chứng sẽ không có bản thảo hợp đồng thuê đất. Đồng thời, sau khi kiểm tra hồ sơ công chứng, công chứng viên chỉ xác định nội dung, ý định giao kết hợp đồng thuê nhà có trái pháp luật, đạo đức hay không thì thực hiện. soạn thảo hợp đồng giao dịch trước sự chứng kiến của hai bên tham gia giao dịch.
Hai bên có thể đọc hoặc yêu cầu công chứng viên đọc lại dự thảo hợp đồng mà công chứng viên đã soạn thảo theo yêu cầu của hai bên. Nếu hai bên đồng ý toàn bộ dự thảo thì hai bên trong quan hệ thuê mua bất động sản sẽ ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên yêu cầu các bên xuất trình bản chính các giấy tờ liên quan để đối chiếu, sau đó ghi lời khai và ký vào từng trang của hợp đồng.
Vì thế, Có thể thấy, việc công chứng hợp đồng cho thuê bất động sản là không bắt buộc theo quy định của pháp luật, tuy nhiên, các bên có thể yêu cầu công chứng văn bản này nếu muốn đảm bảo tính pháp lý hơn, phòng ngừa rủi ro cho mình.
xem thêm: Trình tự thủ tục công chứng hợp đồng thuê nhà mới nhất 2023
3. Hợp đồng thuê đất không công chứng có giá trị không?
Tóm tắt câu hỏi:
26 Tháng Chín 2014 Tôi thuê một mảnh đất để kinh doanh. Trong hợp đồng thuê đất ghi thời hạn thuê đất là 5 năm. Khi làm hợp đồng thuê đất này, chúng tôi không mang ra công chứng mà nhờ người thứ ba làm chứng. Đến tháng 1/2016, bên cho thuê muốn lấy lại đất để bán, lúc này hợp đồng thuê đất mới thực hiện được 2 năm. Vậy tôi muốn hỏi hợp đồng thuê đất của tôi có hiệu lực không? Bên thuê có lấy lại được đất không, tôi có phải bồi thường hợp đồng không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điểm Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng, chứng thực, trừ trường hợp mua bán bất động sản quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức kinh doanh bất động sản có công chứng. hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Theo quy định trên thì hợp đồng thuê đất không bắt buộc phải công chứng, việc công chứng hợp đồng này tùy thuộc vào nhu cầu của các bên. Như vậy, kể cả trường hợp bạn ký hợp đồng thuê đất vào ngày 26/09/2014 mà không cần công chứng thì hợp đồng vẫn có hiệu lực.
Câu hỏi của bạn về việc bạn có được bồi thường thiệt hại hay không được quy định cụ thể theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. TTrường hợp bên cho thuê đất hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thì phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bạn (thiệt hại bao gồm các khoản như tiền đầu tư vào đất, tài sản trên đất, giá trị tiền thuê đất,…).
Chuyên mục: Biễu mẫu
Nhớ để nguồn bài viết: Hợp đồng cho thuê nhà đất có buộc phải công chứng không? của website thcstienhoa.edu.vn