Di chúc chung là gì? Khi nào thì khớp sẽ có hiệu lực? Thời hiệu của di chúc chung là gì? Phân chia di sản thừa kế theo di chúc chung?
Việc lập di chúc là một trong những hình thức thể hiện ý chí của người để lại di sản có ảnh hưởng đến việc phân chia di sản thừa kế. Di chúc chung được thực hiện như thế nào? Di chúc chung là gì? Phân chia di sản thừa kế khi có di chúc chung?
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật dân sự 2015.
– Bộ luật dân sự 2005.
–
Luật sư Tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại:
1. Di chúc chung là gì?
Căn cứ vào pháp luật dân sự, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế để thừa kế theo nội dung đã ghi trong di chúc đó. chết rồi.
Di chúc thể hiện ý chí của người đó, được lập thành văn bản, nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Tuy nhiên, để bảo đảm di chúc của một người sau khi chết là khách quan, phù hợp với ý chí và nguyện vọng của người đó thì di chúc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể:
– Thứ nhất, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc và tại thời điểm lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
– Thứ hai, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không vi phạm đạo đức xã hội, hình thức của di chúc không trái với quy định của pháp luật.
xem thêm: Tài sản đất đai sau khi chồng mất, vợ có cần sự đồng ý của các con không?
– Thứ ba, di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ về việc lập di chúc.
– Thứ tư, di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được lập thành văn bản có người làm chứng và được công chứng, chứng thực.
– Thứ năm, di chúc bằng văn bản không cần công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc và thời điểm lập di chúc. không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Người làm chứng chỉ được ghi chép, ký tên hoặc đánh dấu ngay sau khi người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình. Di chúc phải được cơ quan công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực chữ ký, điểm chỉ của người làm chứng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.
Thông thường, khi cá nhân lập di chúc, họ hoàn toàn định đoạt phần tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Vấn đề di chúc chung hiện nay chưa có văn bản điều chỉnh, mặc dù BLDS năm 2005 quy định về di chúc chung của vợ chồng, BLDS năm 2015 đã bỏ quy định này nhưng luật thì không. Cấm lập di chúc chung. Bởi việc lập di chúc chung khá phức tạp và gặp nhiều khó khăn. Di chúc chung thể hiện ý chí thống nhất giữa các chủ sở hữu để lại tài sản chung cho những người còn sống sau khi họ chết. Khi một bên muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc thì phải được sự đồng ý của người kia. Vì vậy, đôi khi di chúc chung gây ra những bất cập, làm lãng phí thời gian, công sức của người lập di chúc và người được chia thừa kế.
Đối với di chúc chung của vợ chồng thì người lập di chúc định đoạt tài sản chung của vợ chồng. Tài sản chung của vợ chồng được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân & Gia đình năm 2014. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, vợ chồng có quyền ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung. , trong đó có quyền lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung của vợ chồng sau khi chết.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu di chúc chung của vợ chồng là sự thể hiện ý chí chung thống nhất của vợ chồng nhằm mục đích chuyển tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng cho người khác sau khi chết.
2. Thời gian có hiệu lực của di chúc chung?
Căn cứ quy định tại Điều 668 Bộ luật dân sự năm 2005 về hiệu lực của di chúc chung trong hôn nhân:
xem thêm: Di chúc hợp pháp không cần công chứng, công chứng
“Điều 668. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ chồng
Di chúc chung của vợ chồng có hiệu lực kể từ khi người cuối cùng chết hoặc khi cả vợ và chồng đều chết.
Đối với di chúc của cá nhân thì di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm chủ sở hữu tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là: Sau 03 năm, kể từ ngày Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực mà vẫn không có tin tức xác thực về nhân thân. còn sống; Mất tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ khi chiến tranh kết thúc, nhưng vẫn chưa có tin tức xác thực là ông còn sống; Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai đó kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; Nếu bạn mất tích từ 5 năm liên tục trở lên và không có thông tin xác thực thì bạn vẫn còn sống.
Như vậy, thời điểm có hiệu lực của di chúc chung của vợ chồng theo quy định trên được xác định trong hai trường hợp: Trường hợp thứ nhất là di chúc chung của vợ chồng có hiệu lực khi người cuối cùng chết, trường hợp thứ hai. Thứ hai là di chúc chung của vợ chồng có hiệu lực khi cả hai vợ chồng cùng chết. Nếu vợ hoặc chồng chết trước thì thời điểm có hiệu lực của di chúc được xác định kể từ thời điểm của người sau cùng. Nếu di chúc được xác định là chia di sản của người chết trước thì phần di sản đó vẫn có hiệu lực và được chia thành di sản riêng hoặc tài sản chung đó. điểm mà người cuối cùng chết.
3. Thời hiệu của di chúc chung?
Giống như cá nhân để lại di chúc, thời hiệu thừa kế được quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 623. Quy chế thừa kế”
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này, di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Tài sản thuộc sở hữu của người đang chiếm hữu quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
xem thêm: Bài tập luật dân sự về chia thừa kế theo di chúc
b) Di sản thuộc sở hữu của Nhà nước nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc từ chối nhận di sản của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. ”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, đối với di chúc chung thể hiện ý chí định đoạt tài sản chung của vợ chồng thì thời hiệu là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm cả vợ và chồng đều chết. . Trường hợp một trong hai bên vợ, chồng chết trước thì thời hiệu được xác định là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm người cuối cùng chết.
4. Phân chia di sản thừa kế theo di chúc chung?
Khi vợ chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì có thể thực hiện bất cứ lúc nào, nếu cả hai còn sống và đồng ý với nhau. Nếu một người đã chết thì người còn lại chỉ được sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình. Đối với phần di sản của người chết trước được chia theo nội dung di chúc, nếu không xác định được thì chia theo pháp luật: phần di sản không được định đoạt trong di chúc; Phần di sản liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực pháp luật; Phần di sản liên quan đến những người thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc cùng thời với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc mà không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Khi chia thừa kế theo di chúc chung, đối với các trường hợp quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 thì di sản thừa kế vẫn được chia không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba số phần của một.
xem thêm: Cách lập di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con đã thành niên không còn khả năng lao động.
2. Không áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này đối với người từ chối nhận di sản quy định tại Điều 620 hoặc người không có quyền hưởng di sản quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này. “
Như vậy, pháp luật vẫn bảo vệ quyền lợi của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (trừ con đã thành niên, khỏe mạnh): con chưa thành niên, cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng; trẻ em đã thành niên không có khả năng lao động. Việc phân chia di sản thừa kế cho những người này không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, họ không được người lập di chúc hưởng di sản hoặc được hưởng dưới hai phần ba di sản, trừ trường hợp họ từ chối nhận di sản. được hưởng di sản hoặc không có quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luật.
Chuyên mục: Bạn cần biết
Nhớ để nguồn bài viết: Di chúc chung là gì? Phân chia thừa kế khi có di chúc chung? của website thcstienhoa.edu.vn