Địa tô chênh lệch hay địa tô chênh lệch là một khái niệm trừu tượng và được khai thác trong lĩnh vực kinh tế chính trị. Vậy sự khác biệt trong giá thuê là gì? Giá thuê chênh lệch hiện nay được phân loại như thế nào?
1. Chênh lệch tiền thuê nhà là gì?
Tiền thuê, còn được gọi là tiền thuê, là các khoản thanh toán định kỳ được thực hiện cho chủ sở hữu tài sản để sử dụng đất hoặc các yếu tố sản xuất với nguồn cung cố định. Hay nói một cách đơn giản, địa tô là số tiền mà người thuê đất phải trả cho chủ sở hữu để được quyền sử dụng. Địa tô gắn liền với sự ra đời và tồn tại của chế độ sở hữu tư nhân về đất đai. Địa tô đã từng tồn tại trong chế độ chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản và cả trong những ngày đầu của chủ nghĩa xã hội.
Chênh lệch địa tô là một khái niệm triết học, trừu tượng chứ không phải là một khái niệm theo quan điểm luật học nên hiện nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể về khái niệm “chênh lệch địa tô”. chênh lệch tiền thuê đất”.
Khái niệm địa tô chênh lệch hay địa tô chênh lệch đã được C. Mác vận dụng khi phân tích giá trị và giá cả của ruộng đất trong trường hợp ruộng đất bị khai thác, sử dụng và đánh thuế. Để hiểu rõ hơn, chúng ta có thể hình dung qua ví dụ sau: Có hai thửa đất có diện tích sử dụng như nhau được đầu tư lao động và vốn như nhau. Tuy nhiên, kết quả là hai giá trị và giá cả khác nhau do một thửa đất được hưởng những lợi thế “tự nhiên” khác như vị trí, điều kiện cơ sở hạ tầng,… Phần chênh lệch này sẽ thuộc về người sở hữu đất và người thuê phải thực hiện khấu trừ cho người sở hữu đất.
Như vậy, địa tô chênh lệch được hiểu là địa tô thu được trên những thửa ruộng có lợi thế về điều kiện sản xuất (đất màu mỡ hơn, vị trí gần chợ, gần đường, ruộng lúa). đất đầu tư thâm canh…). Giá thuê chênh lệch được xác định thông qua công thức sau:
Địa tô chênh lệch = Giá sản xuất chung – Giá sản xuất riêng
2. Nguồn gốc tiền thuê chênh lệch:
Theo phân tích ở Mục 1 của bài viết này, chúng ta có thể dễ dàng hiểu được bản chất của địa tô chênh lệch, đó là lợi nhuận vượt mức. Nguồn gốc của địa tô chênh lệch là một bộ phận của giá trị thặng dư do công nhân nông nghiệp làm thuê tạo ra. Địa tô chênh lệch gắn liền với sự độc quyền kinh doanh đất đai của tư bản chủ nghĩa.
Thực tế trong lĩnh vực nông nghiệp cũng như lĩnh vực công nghiệp đều có thặng dư lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận vượt mức trong khu vực công nghiệp thường không tồn tại ổn định trong một doanh nghiệp cố định do thiếu sự cạnh tranh. Còn đối với lĩnh vực nông nghiệp, lợi nhuận thặng dư lại thể hiện ở chiều ngược lại. Lợi nhuận siêu ngạch trong nông nghiệp tồn tại thường xuyên và ổn định là do:
– Đất đai là tư liệu sản xuất chính trong nông nghiệp, nhưng đất đai lại có hạn, bị độc quyền bởi một nhóm người có quyền lực, địa vị và người dân không thể tạo điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn;
Nông sản là sản phẩm không thể thiếu trong đời sống con người. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu nông sản cho tiêu dùng, người dân không chỉ canh tác trên những vùng đất tốt hoặc trung bình mà buộc phải canh tác trên những vùng đất xấu hoặc kém thuận lợi. Vì vậy, giá cả thị trường của nông sản do giá cả sản xuất ở những nơi kém thuận lợi hơn quyết định, do đó đảm bảo cho các nhà tư bản kinh doanh trên đất xấu cũng thu được lợi nhuận bình quân. .
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Đất đai 2013 hiện hành thì Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh phần giá trị gia tăng từ đất mà không phải do đầu tư của người sử dụng đất mang lại thông qua chính sách thuế. , tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư cơ sở hạ tầng và các chính sách hỗ trợ cho người bị thu hồi đất. Khác về bản chất chênh lệch địa tô là chênh lệch phát sinh từ công sức của người lao động làm thuê nhưng theo quy định này có thể hiểu chênh lệch, giá trị tăng thêm từ đất đai do Nhà nước quyết định. không có sự đóng góp của người sử dụng đất. Quy định này đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người sử dụng đất, phù hợp với bản chất xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thay cho địa tô chênh lệch gắn liền với sự độc quyền kinh doanh ruộng đất của tư bản chủ nghĩa. .
3. Phân loại các hình thức thuê đất?
Hiện nay, giá thuê chênh lệch được phân thành hai loại chính: giá thuê chênh lệch I và giá thuê chênh lệch II. Như sau:
3.1. Tiền thuê chênh lệch I:
Địa tô chênh lệch I được hiểu là loại địa tô thu được trên những thửa ruộng hoặc thửa đất có điều kiện tự nhiên thuận lợi, màu mỡ tự nhiên thuận lợi, vị trí thuận lợi thuận lợi như gần nơi tiêu thụ. hoặc lòng đường.
Để hiểu rõ hơn về loại chênh lệch tô I, chúng ta cùng tìm hiểu qua ví dụ sau:
Giả sử có ba cánh đồng tương ứng với ba mức độ phì nhiêu tự nhiên khác nhau: tốt, trung bình và xấu. Các khoản đầu tư vào mảnh đất này đều bằng nhau, tất cả đều là 100 và tỷ suất lợi nhuận trung bình là 20%.
Tuy nhiên, do điều kiện tự nhiên – chế độ phì nhiêu của đất khác nhau nên năng suất thu được trên 3 thửa ruộng này sẽ khác nhau. Cụ thể: lô tốt sản lượng 6 tạ, lô trung bình sản lượng 5 tạ và lô xấu sản lượng 4 tạ.
Để dễ hiểu, bạn đọc có thể tham khảo bảng tổng hợp sau:
Vốn đầu tư
P’
Đầu ra (trọng lượng)
Giá sản xuất riêng lẻ
Giá sản xuất chung
địa tô chênh lệch
Của 1 tạ
Tổng sản phẩm
Của 1 tạ
Tổng sản phẩm
Tốt
100
20
6
20
120
30
180
60
Trung bình
100
20
5
24
120
30
150
30
Xấu
100
20
4
30
120
30
120
Có thể thấy địa tô chênh lệch I mang đầy đủ tính chất của địa tô chênh lệch.
3.2. Tiền thuê chênh lệch II:
Nếu địa tô chênh lệch I mang đầy đủ tính chất của địa tô chênh lệch và gắn liền với điều kiện tự nhiên thì địa tô chênh lệch II gắn liền với năng suất thâm canh.
Theo đó, thâm canh được hiểu là việc đầu tư thêm vốn vào một đơn vị đất đai (trên một diện tích sử dụng) để nâng cao chất lượng canh tác của đất nhằm tăng độ phì nhiêu của đồng ruộng, nâng cao chất lượng đất. lượng sản phẩm thu được từ việc đầu tư vào đất đai.
Như vậy, trong địa tô chênh lệch I, người ta giữa tính chất ban đầu và điều kiện tự nhiên của độ màu mỡ của đất, địa tô chênh lệch II, người ta ưu tiên đầu tư cải tạo và tăng tô màu. chất béo của lĩnh vực này để có được năng suất chất lượng tốt nhất. Theo đó, năng suất đầu tư thêm phải lớn hơn năng suất đầu tư vào ruộng xấu thì mới có lãi thặng dư.
Chúng ta có thể hiểu thêm về tiền thuê chênh lệch II qua ví dụ sau:
Có 1 cánh đồng nhưng được đầu tư bằng vốn để tăng độ màu mỡ cũng như tăng chất lượng sản phẩm thu được. Vốn đã đầu tư 3 lần vào lĩnh vực đó mà cả 3 lần đều là 100 và tỷ suất lợi nhuận bình quân là 20%. Sản lượng thu được ở 03 lần lượt là 04 tạ, 06 tạ và 08 tạ. Giá thuê chênh lệch 03 lần được xác định theo bảng sau:
Loại trường
Đầu tư lần đầu
Riêng tư phiên bản đầu tư
P
Năng suấttrọng lượng (trọng lượng)
giá shình chụp xuất khẩu đặc biệt 1 tạ
Giá sản xuất chung
địa tô chênh lệch
1 tạ
Tổng sản lượng
Cùng lĩnh vực
thứ nhất
100
20
4
30
30
120
0
Thứ hai
100
20
6
20
30
180
60
Thứ ba
100
20
số 8
15
30
240
120
Đối với địa tô chênh lệch II, phần lợi nhuận dôi ra do thâm canh mang lại thuộc sở hữu của nhà tư bản kinh doanh và cho thuê ruộng đất. Khi hết hợp đồng thuê đất, địa chủ thường tìm cách tăng giá thuê ruộng để gây khó khăn cho tá điền và chuyển phần lợi nhuận dôi ra do đầu tư canh tác thêm của địa tô chênh lệch II vào ruộng đất mới. sơn khác biệt.
Vì vậy, trong thời gian cho thuê ruộng đất, nhà tư bản kinh doanh ruộng đất tìm mọi cách khai thác, tận dụng độ màu mỡ của ruộng đất để thu nhiều lợi nhuận. Như vậy, trong điều kiện canh tác tư bản chủ nghĩa, độ phì nhiêu của đất đai ngày càng giảm đi.
Chuyên mục: Bạn cần biết
Nhớ để nguồn bài viết: Chênh lệch địa tô là gì? Phân loại hình thức địa tô chênh lệch? của website thcstienhoa.edu.vn