Cách phân biệt luật, nghị định, thông tư, nghị quyết thế nào?

Hiện nay, nhiều người thường chưa hiểu rõ hoặc còn bỡ ngỡ về các văn bản pháp luật tại Việt Nam. Dưới đây là cách phân biệt luật, nghị định, thông tư và nghị quyết, mời bạn đọc tham khảo:

1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam:

Hiện nay, theo quy định tại Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi năm 2020, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam bao gồm:

– Cấu tạo.

– Bộ luật, luật (sau đây gọi là luật), nghị quyết của Quốc hội.

– Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

– Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

– Nghị định của chính phủ.

– Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

– Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

– Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

– Thông tư được ban hành bơi:

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

+ Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

– Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

– Quyết định của UBND tỉnh.

– Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

– Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

– Quyết định của UBND cấp huyện.

– Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.

– Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Làm thế nào để phân biệt luật, nghị định, thông tư, nghị quyết?

2.1. Quy định của pháp luật:

Luật là loại văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội (Nghị viện) ban hành, có hiệu lực pháp lý cao nhất, chỉ sau Hiến pháp.

Bộ luật, Luật ban hành các quy định về các vấn đề xung quanh cuộc sống nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại của đất nước, bao gồm: lĩnh vực kinh tế, xã hội. xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ và dân sự công chức, quyền và nghĩa vụ của công dân.

Xem thêm bài viết hay:  Kinh doanh trái phép là gì? Mức xử phạt kinh doanh trái phép?

Bộ luật, luật cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp theo ngành, lĩnh vực cụ thể.

Hiện nay pháp luật Việt Nam có 06 bộ luật sau:

– Pháp lý xã hội.

– Bộ luật tố tụng dân sự.

– Bộ luật Hình sự.

– Bộ luật tố tụng hình sự.

– Bộ luật Lao động.

– Bộ luật Hàng hải Việt Nam.

Hệ thống pháp luật hiện hành ở Việt Nam bao gồm nhiều hệ thống như Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;…

Căn cứ quy định tại Điều 15 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, Quốc hội ban hành luật về các vấn đề sau:

– Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập.

– Quy định về quyền con người: cụ thể là các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải được pháp luật quy định. Vấn đề hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội ác va hình phạt.

– Quy định về tài chính:

Bao gồm tiền tệ quốc gia và ngân sách nhà nước.

+ Quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các loại thuế.

– Quy định về lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ và môi trường.

– Quy định về quốc phòng, an ninh.

– Các quy định về chính sách dân tộc, tôn giáo của Nhà nước.

– Quy định về chính sách đối ngoại.

– Quy định về lĩnh vực quân sự, cụ thể:

+ Chức năng, cấp bậc trong lực lượng vũ trang nhân dân.

+ Hàm, cấp ngoại giao.

+ Chức năng, cấp nhà nước khác.

+ Huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước.

– Quy định về vấn đề trưng cầu ý dân.

– Cơ chế bảo vệ Hiến pháp.

– Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.

2.2. Quy định về Nghị định:

Nghị định sẽ được Chính phủ ban hành. Nghị định của Chính phủ được ban hành để:

– Quy định chi tiết các điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

Xem thêm bài viết hay:  Bài tả cây ăn quả chọn lọc hay nhất (Bài văn mẫu lớp 4, 5)

– Quy định các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

– Quy định biện pháp thực hiện chính sách kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức , viên chức, quyền và nghĩa vụ của công dân và những vấn đề khác thuộc phạm vi quản lý, điều hành của Chính phủ.

– Quy định những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của hai Bộ, cơ quan ngang Bộ trở lên.

– Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ.

– Quy định những vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật, pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế. , quản lý xã hội.

2.3. Thông tư Quy định:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung 2020, thông tư sẽ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chủ trì; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành.

Đặc biệt:

Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:

thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được ban hành để thực hiện quản lý các Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự về tổ chức và những vấn đề khác theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan. .

– Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao:

thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành để quy định những vấn đề được phân công của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và các luật khác có liên quan.

– Thông tư của Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ:

thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành quy định:

Xem thêm bài viết hay:  Các hình thức của giao dịch dân sự theo Bộ luật dân sự 2015

+ Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.

+ Quy định chi tiết các điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2.4. Quy định về Nghị quyết:

* Nghị quyết của Quốc hội:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết nhằm quy định những vấn đề sau:

– Tỷ lệ phân chia thu, chi giữa NSTW và NSĐP.

– Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa được luật quy định hoặc có nội dung khác với quy định của pháp luật hiện hành.

– Quy định về tình trạng khẩn cấp và các biện pháp đặc biệt khác để bảo đảm quốc phòng, an ninh.

– Tạm đình chỉ hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội để đáp ứng yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân.

– Đại xá.

– Quy định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.

* Độ phân giải của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết quy định những vấn đề sau:

Mục đích là để giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.

– Tạm đình chỉ hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để đáp ứng yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế – xã hội.

– Bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Trường hợp bãi bỏ Pháp lệnh, Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

– Tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

– Ban bố hoặc bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trên phạm vi cả nước hoặc từng địa phương.

– Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân.

– Những vấn đề khác mà Ủy ban thường vụ Quốc hội có thẩm quyền quyết định.

CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.

Chuyên mục: Bạn cần biết

Nhớ để nguồn bài viết: Cách phân biệt luật, nghị định, thông tư, nghị quyết thế nào? của website thcstienhoa.edu.vn

Viết một bình luận