Bảo lãnh thanh toán là gì? Thuật ngữ tiếng Anh? Hình thức bảo lãnh thanh toán? Bảo lãnh ngân hàng là gì? Thủ tục bảo lãnh ngân hàng?
Trong hoạt động bảo lãnh cần có sự tham gia của bên thứ ba gọi là bên bảo lãnh. Trong hoạt động thanh toán qua ngân hàng, nghĩa vụ còn được bảo đảm bởi bản chất là bên thứ 3 bảo lãnh cho các khoản vay của ngân hàng. Nhờ đó, các nhu cầu được thực hiện nhiều hơn, rủi ro được hạn chế và nhiều định hướng đầu tư được hiện thực hóa hơn. Hãy cùng tìm hiểu đặc điểm và ý nghĩa khi thực hiện bảo lãnh thanh toán của ngân hàng.
Cơ sở pháp lý:
– Thông tư 07/2015/TT-NHNN Quy định về bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Luật sư Tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại:
1. Bảo lãnh thanh toán là gì?
Bảo lãnh thanh toán mang tính chất bảo lãnh:
Bảo lãnh là hoạt động phổ biến được thực hiện trong các giao dịch dân sự. Vì vậy, thuật ngữ này có khái niệm được quy định tại Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015.
Có nhiều loại bảo lãnh xuất hiện trong hợp đồng thương mại với tư cách là một biện pháp bảo đảm như:
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh thanh toán.
+ Bảo lãnh tạm ứng.
+ Cam kết bảo hành,….
Nhờ có bên thứ ba bảo lãnh nên các quan hệ dân sự được thực hiện tốt hơn.
Bảo lãnh thanh toán là gì?
Bảo lãnh thanh toán là một hình thức bảo đảm, đảm bảo khả năng thanh toán của bên được bảo lãnh. Vì vậy, có thể coi đây là văn bản cam kết của bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền thay cho bên được bảo lãnh. Họ cam kết với bên được bảo lãnh nhằm tăng cơ hội và khả năng cho bên được bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ.
Trong trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
Bên trong:
Các chủ thể có quyền và nghĩa vụ liên quan bao gồm:
– Người được bảo lãnh:
Đây là bên chịu trách nhiệm, nghĩa vụ thanh toán được quy định trong hợp đồng. Họ được đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, cũng như đảm bảo các quyền lợi liên quan. Bên được bảo lãnh là người yêu cầu mở bảo lãnh thanh toán. Trong quan hệ dân sự, thông thường bên bảo lãnh đóng vai trò là bên thuê, bên mua dịch vụ, v.v.
– Sự bảo đảm:
Bên được bảo lãnh nhận tiền thanh toán của bên được bảo lãnh. Nói cách khác, đây là người được hưởng khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng. Họ được đảm bảo chống lại việc thanh toán thông qua các nghĩa vụ của bên kia.
Trong quan hệ dân sự, thường là bên cung ứng dịch vụ, bên bán hàng, v.v.
– Người bảo lãnh:
Là bên thứ ba, đại diện tài chính và cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh. Đây thường là các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng được cấp giấy phép hoạt động của Ngân hàng Nhà nước. Cam kết giúp tạo niềm tin, năng lực cũng như uy tín để các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng.
2. Thuật ngữ tiếng Anh?
Bảo lãnh thanh toán tiếng Anh là Bảo lãnh thanh toán.
Bảo lãnh ngân hàng tiếng Anh là Bảo lãnh thanh toán qua ngân hàng.
3. Hình thức bảo lãnh thanh toán:
Mỗi ngân hàng thương mại sẽ có các hình thức bảo lãnh thanh toán khác nhau. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo nội dung cần ràng buộc và thông tin các bên cần cung cấp.
Bảo lãnh thanh toán về cơ bản cần có các nội dung sau:
– Số chứng thư bảo lãnh để ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa Ngân hàng và bên được bảo lãnh.
– Thông tin của các bên trực tiếp và có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Bao gồm:
+ Thông tin bên bảo lãnh (tên, địa chỉ,…)
+ Thông tin người bảo lãnh (Tên, địa chỉ)
+ Thông tin bên được bảo lãnh (Tên, địa chỉ)
– Giá trị của bảo đảm thanh toán để xác định giá trị của nghĩa vụ. Thông thường, mức bảo lãnh thanh toán bằng 100% giá trị hợp đồng được ký kết giữa hai bên. Trên thực tế, các bên còn có thể xác định các giá trị khác tùy theo khả năng, năng lực và phạm vi bảo lãnh.
Thông tin về hợp đồng thương mại, thỏa thuận hợp tác giữa hai bên: Bao gồm số Hợp đồng, ngày ký kết, v.v.
– Cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh thường là “vô điều kiện, không hủy ngang”.
– Điều kiện để bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán: Tức là thực tế phát sinh khiến bên bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ. Như các tài liệu chứng minh bên được bảo lãnh chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền, giấy đề nghị trả tiền, bản gốc chứng thư bảo lãnh…
– Thời hạn bảo lãnh: Có thể quy định số ngày kể từ ngày phát hành, hoặc tùy theo thỏa thuận giữa hai bên.
– Số lượng chứng thư bảo lãnh thanh toán được lập: thường chỉ có 1 bản chính.
4. Bảo lãnh ngân hàng là gì?
Bảo lãnh ngân hàng được thực hiện bằng chính dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Thực chất đây là một hình thức cấp tín dụng, theo đó:
Bên bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết với bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh. Theo đó, khi bên có quyền không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên bảo lãnh thì ngân hàng sẽ cam kết thực hiện thay;
– Bên được bảo lãnh phát sinh nghĩa vụ đối với bên bảo lãnh trong việc nhận nợ và thanh toán các nghĩa vụ tài chính sau đó.
4.1. Điều kiện đảm bảo cho khách hàng:
Điều kiện này được thể hiện tại Điều 10 Thông tư 07/2015/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước như sau:
“Điều 10. Điều kiện dành cho khách hàng
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
[…..]”
Những điều kiện đó bao gồm:
Luật này liệt kê các điều kiện sau:
Người bảo lãnh phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ được ngân hàng bảo lãnh phải là nghĩa vụ tài chính hợp pháp.
– Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có bảo lãnh đủ khả năng hoàn trả số tiền mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã phải trả thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Ghi chú:
Thực chất của bảo lãnh thanh toán qua ngân hàng là một biện pháp bảo lãnh. Trong đó: Bên bảo lãnh thanh toán có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ tài chính mà bên có quyền có nghĩa vụ phải thực hiện đối với bên nhận bảo lãnh. Tùy thuộc vào khả năng và ý nghĩa của việc bảo lãnh trong việc thực hiện các nghĩa vụ có liên quan của bên được bảo lãnh.
4.2. Các loại bảo lãnh ngân hàng?
Tùy theo tiêu chí phân loại khác nhau mà chúng ta có thể gọi tên các loại bảo lãnh ngân hàng khác nhau. Trên thực tế có nhiều cách phân loại bảo lãnh ngân hàng cụ thể như sau:
– Phân loại theo phương pháp phát hành:
Bao gồm:
+ Bảo lãnh trực tiếp;
+ Bảo lãnh gián tiếp;
+ Bảo lãnh được xác nhận;
+ Đồng bảo lãnh.
– Phân loại theo hình thức sử dụng:
Bao gồm:
+ Bảo lãnh có điều kiện;
+ Bảo lãnh vô điều kiện.
– Phân loại theo mục đích sử dụng:
Bao gồm:
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng;
Bảo lãnh thanh toán;
+ Bảo lãnh hoàn trả tiền vay (bảo lãnh vay);
+ Bảo đảm dự thầu; Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả số tiền ứng trước;
+ Bảo lãnh hoặc bảo lãnh về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng;
+ Bảo lãnh miễn giảm trừ giá trị hóa đơn.
Ngoài ra còn có các loại bảo lãnh khác như:
+ Thư tín dụng dự phòng (L/C);
+ Bảo lãnh thuế;
+ Bảo lãnh hối phiếu;
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Mỗi loại bảo lãnh đều có đặc điểm và tính chất thực hiện riêng.
5. Thủ tục bảo lãnh thanh toán của ngân hàng:
Đây là dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng có nhu cầu và điều kiện. Để thực hiện thanh toán qua bảo lãnh ngân hàng, doanh nghiệp cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ. Ngân hàng sẽ tiến hành quá trình xem xét, thẩm định hồ sơ và cung cấp bảo lãnh thanh toán.
Thủ tục bảo lãnh thanh toán qua ngân hàng gồm các bước sau:
– Bước 1:
Hợp đồng ban đầu của hai bên có nghĩa vụ, có quy định về việc các bên ký kết cung cấp bảo lãnh thanh toán.
– Bước 2:
Bên được bảo lãnh lựa chọn bảo lãnh thanh toán ngân hàng sẽ cung cấp hồ sơ mở bảo lãnh cho ngân hàng. Bộ hồ sơ mở bảo lãnh cơ bản bao gồm:
+ Đơn yêu cầu mở bảo lãnh.
+ Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp.
+ Hồ sơ tài chính, tài sản đảm bảo.
+ Hợp đồng thương mại của hai bên ban đầu.
– Bước 3:
Ngân hàng sẽ tiến hành các nghiệp vụ liên quan để đánh giá nhu cầu và khả năng của bên yêu cầu. Đây là công việc đánh giá hồ sơ do khách hàng cung cấp dựa trên các yếu tố sau:
– Tính khả thi của dự án.
– Hợp pháp.
– Năng lực thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh.
– Tài sản thế chấp.
– Tình hình tài chính của bên được bảo lãnh.
Trong đó, nếu bên được bảo lãnh đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng theo các tiêu chí trên thì ngân hàng sẽ mở bảo lãnh thanh toán cho hợp đồng thương mại đã ký kết đó. Từ đó phát sinh quan hệ bảo lãnh ngân hàng.
– Bước 4:
Giữa ngân hàng và bên được bảo lãnh có ràng buộc về quyền và nghĩa vụ liên quan. Ngân hàng sẽ cung cấp thư bảo lãnh và thỏa thuận mở bảo lãnh giữa ngân hàng và người được bảo lãnh. Hợp đồng này ràng buộc về bảo lãnh thanh toán và hoàn toàn tách biệt với hợp đồng thương mại.
– Bước 5:
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan của bảo lãnh trong trường hợp bên có quyền không thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng. Khi đó, ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán sau khi nhận được hồ sơ yêu cầu thanh toán của bên nhận bảo lãnh. Điều này tạo cho bên được bảo lãnh khả năng thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng thương mại.
– Bước 6:
Bên Bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng trong thời hạn quy định. Ngân hàng thông báo cho bên có quyền thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Bao gồm nghĩa vụ trả gốc, lãi và các loại phí phát sinh khác.
Chuyên mục: Bạn cần biết
Nhớ để nguồn bài viết: Bảo lãnh thanh toán là gì? Bảo lãnh thanh toán ngân hàng? của website thcstienhoa.edu.vn