Ban thường vụ là gì? Những quy định của Đảng về Ban thường vụ bạn nên biết?

Khái niệm Ban Thường vụ là gì? Ủy ban thường vụ tiếng anh là gì? Trách nhiệm và quyền hạn của Ban thường vụ? Căn cứ xác định trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó của Thường trực Tỉnh ủy? Những quy định của Đảng về Ban Thường vụ mà bạn nên biết?

“Ban Thường vụ”, một cụm từ khá xa lạ với những người không làm việc trong bộ máy nhà nước. Hiện nay, bộ máy lãnh đạo của nước ta nhìn chung đã được tinh giản, nhưng để hiểu rõ từng bộ phận giúp Đảng thì không phải ai cũng hiểu đầy đủ, chính xác. Vậy Ban thường vụ là gì? Những quy định của Đảng về Ban Thường vụ cần biết? Hi vọng bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu thêm về vấn đề trên.

1. Ban thường vụ là gì?

Ban Thường vụ có tên gọi đầy đủ là Ban Thường vụ Đảng ủy do Ban Chấp hành đại diện cho toàn Đảng bộ bầu ra. Dịch theo nghĩa Hán Việt, “trực” là công việc hàng ngày/hàng ngày. Ủy ban thường trực đề cập đến một “bộ phận giải quyết các công việc hàng ngày của một tổ chức hoặc một tổ chức” (theo Từ điển mở Wiktionary.

Như vậy, Ban Thường vụ được hiểu là cơ quan giúp việc của Đảng, có vai trò quan trọng và được phân công nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau, phù hợp với vai trò.

đứng tiếng Anh là đứng

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực Hội đồng:

Để xác định nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ cần căn cứ vào quy định nêu tại Điều 2 Quyết định số 168-QĐ/TW ban hành năm 2018. Theo Quyết định này, Ban Thường vụ có nhiệm vụ, quyền hạn là được định nghĩa như sau:

Một, ban thường vụ tỉnh ủy quyết định việc triệu tập hội nghị cấp ủy tỉnh; tiến hành công tác chỉ đạo các vấn đề chuẩn bị: chương trình, nội dung, dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo, kết luận phục vụ việc trình các vấn đề tại phiên họp của ủy ban. các quyền quy định tại Điều 4 Quy định 168 này; quyết định kế hoạch, chương trình công tác của ban thường vụ. Đồng thời, ban thường vụ sẽ nêu cao tinh thần chủ động đề xuất những vấn đề quan trọng, liên quan đến địa phương và trình cấp ủy.

Hai, Ban Thường vụ sẽ trực tiếp chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị (nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và các tỉnh ủy, nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp). biết rõ). Ban Thường vụ cũng tổ chức thí điểm xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, tham gia phát triển kinh tế – xã hội và tổng kết kết quả quá trình đó.

Xem thêm bài viết hay:  Ví dụ về chức năng điều tiết, thừa nhận, giá cả của thị trường

Số ba, Ban Thường vụ cũng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, tổ chức các hoạt động và xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị có chất lượng.

Riêng tư, Thường trực cấp ủy cũng được kết luận, ra nghị quyết lãnh đạo những vấn đề nhạy cảm, quan trọng trong lĩnh vực kinh tế – xã hội.

Năm, Bộ phận này có thể hoạch định chủ trương, biện pháp nhà nước hoặc quyết định việc thực hiện các nhiệm vụ về: an ninh – quốc phòng, xây dựng khu vực phòng thủ, đối ngoại, thế trận an ninh. và xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, giải quyết các vấn đề, tình huống phức tạp, đột xuất về trật tự, an ninh, an toàn chính trị – xã hội, Ban Thường vụ cũng đã góp một phần công sức. to lớn.

Sáu, ban thường vụ định hướng công tác kiểm sát, nội chính, tòa án, tư pháp; tham gia các hoạt động phòng, chống lãng phí, tham nhũng; được thụ lý vụ việc phức tạp đối với vấn đề trên theo quy định của pháp luật.

Bảy, Ban thường vụ còn có nhiệm vụ chỉ đạo những vấn đề liên quan đến tài sản, tài chính của đảng trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước.

Thứ tám, trách nhiệm và quyền hạn của Ban Thường vụ là tham gia ý kiến ​​xây dựng đường lối, quy định, chỉ thị, nghị quyết của Đảng. Đặc biệt, cần đóng góp tích cực vào các vấn đề của địa phương.

Tiếp đó, được thực hiện công việc do tỉnh ủy, trung ương phân công; các quyết định được đưa ra khi các tổ chức đảng và các cấp ủy kiến ​​nghị về các vấn đề.

Cuối cùng, thường trực tỉnh ủy cũng có thể ủy quyền cho thường trực tổ chức hủy bỏ công việc thuộc thẩm quyền và giám sát công việc đó.

3. Căn cứ xác định trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của Thường trực Tỉnh ủy:

Thứ nhất, căn cứ xác định trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó của Ban Thường vụ Tỉnh ủy

– Căn cứ quy định về chức năng, nhiệm vụ; quy chế làm việc của từng cơ quan, đơn vị.

– Căn cứ nghĩa vụ, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức; quy định những điều đảng viên không được làm; những điều cán bộ, công chức, viên chức không được làm và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

– Căn cứ tiêu chuẩn đánh giá đối với từng chức danh cán bộ.

– Môi trường và điều kiện của cán bộ thực hiện nhiệm vụ.

Xem thêm bài viết hay:  Xuất hành là gì? Hướng và giờ xuất hành 2023 đại cát, đại lợi?

– Căn cứ trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó quy định tại điểm 1, mục II, Quy chế này.

Thứ hai, nguyên tắc xử lý vi phạm trách nhiệm

Việc xử lý người đứng đầu, cấp phó vi phạm trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó phải được thực hiện công tâm, công khai, khách quan, đúng quy định của Đảng. , Nhà nước pháp luật, đúng trình tự, đúng tính chất, mức độ vi phạm.

– Trường hợp thực hiện cơ chế tập thể lãnh đạo, quản lý, khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể lãnh đạo, nếu ý kiến ​​của đa số thành viên trái với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật. của Nhà nước mà người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu được giao lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý lĩnh vực đó không có ý kiến ​​khác thì khi xử lý vi phạm phải bị xử lý trách nhiệm. trách nhiệm ở cấp độ cao hơn so với các thành viên khác của đội ngũ lãnh đạo.

Thứ ba, quy định về trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cấp tỉnh

* Trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu và cấp phó của mình

– Về chính trị tư tưởng: Trung thành với Cương lĩnh, đường lối đổi mới của Đảng; chấp hành, tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân chấp hành đúng đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có ý thức, trách nhiệm và thái độ kiên quyết trong đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị; không ngừng học tập nâng cao trình độ chính trị và năng lực công tác.

Về phẩm chất đạo đức, lối sống: Giữ gìn đạo đức, lối sống, phát huy tính tiên phong, gương mẫu của người Đảng viên, quan hệ mật thiết với nhân dân. Có tinh thần cầu thị, lắng nghe, tiếp thu, sửa chữa khuyết điểm và đấu tranh với các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, lối sống thực dụng, nói không đi đôi với làm. Luôn trung thực, khách quan trong tự phê bình, phê bình và xây dựng đoàn kết nội bộ. Có tinh thần trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ, tu dưỡng đạo đức, lối sống, thường xuyên có ý thức nêu gương cho bản thân và gia đình.

– Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ: Có tinh thần trách nhiệm cao trước nhiệm vụ được giao, đạt kết quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ; ý thức xây dựng các tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa phương, cơ quan, đơn vị; coi trọng công tác tập hợp, đoàn kết nội bộ; có thái độ công tâm, khách quan, được cán bộ, đảng viên và quần chúng tín nhiệm. Trách nhiệm tham gia cùng tập thể lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức, cán bộ của địa phương, cơ quan, đơn vị.

Xem thêm bài viết hay:  Phân tích nhân vật An Dương Vương chọn lọc được điểm cao

– Về ý thức tổ chức kỷ luật: Chấp hành nghiêm túc sự phân công, điều động của tổ chức; thực hiện tốt quy định về những điều đảng viên không được làm và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; thực hiện chế độ sinh hoạt đảng theo quy định; giữ mối liên hệ với đảng ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.

Trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong lãnh đạo, quản lý, điều hành cơ quan, đơn vị

– Phổ biến, quán triệt và chỉ đạo cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động thực hiện đúng chủ trương, chính sách và các quy định khác của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch của cấp trên.

– Trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chương trình, kế hoạch hoạt động bảo đảm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đề ra. các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trên các lĩnh vực phát triển kinh tế – xã hội; quốc phòng-an ninh, tư pháp; xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị các cấp vững mạnh; xây dựng cơ quan, đơn vị ngày càng lớn mạnh.

– Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống lành mạnh; Có tinh thần trách nhiệm cao; có trình độ và năng lực chuyên môn vững vàng; nề nếp, kỷ luật tốt; cần cù, sáng tạo; tận tụy phục vụ nhân dân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí; trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân trong thi hành công vụ.

– Bảo đảm phát huy dân chủ; xây dựng cơ quan, đơn vị đoàn kết, thống nhất; ngăn ngừa, phát hiện và xử lý hoặc tham mưu xử lý kịp thời những tiêu cực, vấn đề nảy sinh ở địa phương, cơ quan, đơn vị.

Trên đây là tư vấn của Luật Dương Gia về Ban Thường vụ là gì và những quy định của Đảng về Ban Thường vụ mà bạn nên biết. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể.

Chuyên mục: Bạn cần biết

Nhớ để nguồn bài viết: Ban thường vụ là gì? Những quy định của Đảng về Ban thường vụ bạn nên biết? của website thcstienhoa.edu.vn

Viết một bình luận