Sử dụng các điểm khác nhau trong thang điểm để biểu thị mức độ kiến thức và kỹ năng mà học sinh đã thể hiện thông qua một hoạt động hoặc sản phẩm học tập. Trong thang điểm, mỗi mức điểm đều kèm theo các tiêu chí tương ứng (đáp án, hướng dẫn chấm điểm) và trên cơ sở đó, giáo viên giải thích ý nghĩa của các mức điểm và nhận xét cụ thể về bài làm của học sinh. HS.
Đây là một hoạt động phức tạp vì nó phản ánh trình độ và chất lượng học tập của học sinh. Ban giám hiệu coi đó là bằng chứng để xác định trình độ học vấn của học sinh và khả năng giảng dạy của giáo viên. Mặt khác giúp giáo viên, cán bộ quản lý hiểu cụ thể hơn về chất lượng dạy và học, từ đó có những quyết định điều chỉnh quá trình dạy học phù hợp. Bên cạnh đó, việc giải thích những kiến thức, kỹ năng hay năng lực của học sinh thể hiện qua điểm số có tác dụng thúc đẩy các em học tập tốt hơn.
1.3. Giáo viên cần làm gì để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của điểm số:
– Xác định mục tiêu đánh giá: Kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực cần đánh giá.
– Để có một sản phẩm có giá trị làm căn cứ cho điểm và qua đó đánh giá đúng trình độ của học sinh, cần chuẩn bị kỹ các bài kiểm tra cụ thể:
Nội dung kiểm tra cần bao quát nhiều mặt kiến thức, kỹ năng mà học sinh đã học.
Mục tiêu kế hoạch nêu trong tháng, trong học kỳ phải được nêu trong bài kiểm tra.
Xây dựng một quy mô. Quá trình chấm điểm có thể được điều chỉnh cho các bài tập và câu trả lời bất ngờ.
Điều chỉnh các câu hỏi và bài tập nếu bạn thấy bất kỳ sự mơ hồ nào trong bài kiểm tra.
Xác định ngưỡng đạt yêu cầu của phép thử.
Thu thập các kênh thông tin khác nhau từ quá trình học tập của học sinh để hỗ trợ diễn giải điểm số của học sinh.
1.4. Đánh giá động lực:
Đánh giá bằng động viên nhằm khuyến khích, động viên sự tiến bộ của học sinh khi kiểm tra, đánh giá. Thường dùng để cho điểm hoặc nhận xét nhằm kích thích tinh thần, tình cảm của học sinh, từ đó thúc đẩy các em thực hiện tốt nhiệm vụ tiếp theo với sự phấn đấu cao hơn.
1.5. chấm điểm:
Cho điểm là quá trình đánh giá trình độ hoặc phẩm chất năng lực của học sinh trên cơ sở xem xét kết quả học tập đạt được thông qua một quá trình kiểm tra có hệ thống và liên tục. Kết quả học tập được tính bằng điểm hoặc bằng lời nhận xét. Kết quả đánh giá được sử dụng để đưa ra các quyết định nhất định đối với học sinh như xác nhận trình độ, lên lớp, khen thưởng nên có ý nghĩa quản lý quan trọng.
2. Yêu cầu, tiêu chí xây dựng đề kiểm tra, quy trình ra đề kiểm tra học kỳ:
* Một số vấn đề về đánh giá, xếp loại: Mục đích, nguyên tắc đánh giá, xếp loại, hình thức đánh giá.
Yêu cầu, tiêu chí kiểm tra, quy trình kiểm tra học kỳ tiểu học:
a) Yêu cầu đối với bài kiểm tra học kỳ
Nội dung bao quát chương trình đã học.
Đảm bảo tính chính xác và khoa học.
Đảm bảo mục tiêu dạy học, bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ ở các mức độ quy định trong chương trình giáo dục tiểu học.
Phù hợp với thời gian thử nghiệm.
Góp phần đánh giá khách quan trình độ của học sinh.
b) Chỉ tiêu kiểm tra học kỳ.
– Nội dung không nằm ngoài chương trình học kỳ.
Trong một bài thi trắc nghiệm, xác định tỉ lệ phù hợp giữa câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu hỏi tự luận.
Tỉ lệ điểm của các mức độ nhận thức trên tổng điểm phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ của môn học: Nhận biết, thông hiểu đạt khoảng 80%, vận dụng 20%.
Các câu hỏi của đề phải được diễn đạt rõ ràng, đơn giản, đúng và đáp ứng yêu cầu của đề.
– Mỗi câu hỏi phải phù hợp với thời gian dự kiến để trả lời và với số điểm dành cho nó.
c) Quy trình ra đề thi học kỳ.
C1. Xác định mục tiêu cấp độ, nội dung và hình thức, kiểm tra.
C2. Thiết lập một bảng hai chiều.
C3. Thiết kế câu hỏi theo bảng 2 chiều.
C4. Xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm điểm.
* Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình.
Chương trình giáo dục tiểu học (ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu. Giáo dục tiểu học được định nghĩa là “những yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, môn học và hoạt động giáo dục mà học sinh cần có và có thể đạt được”. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng là quá trình dạy học nhằm bảo đảm cho mọi học sinh đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản của môn học trong chương trình bằng sự nỗ lực của bản thân, đồng thời đáp ứng nhu cầu của học sinh. của học sinh, phát triển năng lực cá nhân của từng học sinh trong từng môn học hoặc trong từng nội dung của mỗi môn học.
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình được thực hiện theo các yêu cầu cơ bản sau:
* Đối với các môn đánh giá bằng điểm:
– Khi xây dựng đề kiểm tra cần bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và tham khảo sách giáo viên đạt 80-90% chuẩn kiến thức, kĩ năng và 10-20% vận dụng chuẩn kiến thức, kĩ năng. Thời gian khám định kỳ khoảng 40 phút.
* Đối với đối tượng đánh giá bằng nhận xét:
GV cần căn cứ vào chuẩn đánh giá của từng môn học, từng học kỳ, từng lớp (theo chuẩn KT-KN của bộ môn để đánh giá, xếp loại HS đạt (A, A+) hoặc chưa đạt, không gây áp lực. cho cả thầy và trò, khơi dậy tiềm năng học tập của học sinh.
3. Tại sao phải kết hợp đánh giá bằng điểm và đánh giá bằng nhận xét:
Dự thảo nêu rõ, mục đích của đánh giá nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, xác định kết quả học tập, rèn luyện của học sinh so với mục tiêu giáo dục và sự tiến bộ của học sinh để định hướng hoạt động. hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục.
Nguyên tắc đánh giá là đảm bảo công bằng, trung thực, khách quan; đánh giá bằng nhiều phương pháp, hình thức, kỹ thuật và công cụ khác nhau; kết hợp giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết; kết hợp đánh giá bằng nhận xét và bằng điểm số. Đánh giá chung giữa giáo viên, học sinh và phụ huynh hoặc người giám hộ của học sinh.
Theo dự thảo, các môn học: Thể dục, Mỹ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật, nội dung giáo dục địa phương, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được đánh giá bằng nhận xét.
Các môn còn lại đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số.
Đánh giá bằng nhận xét được thực hiện trong quá trình dạy học bộ môn, bao gồm: Nhận xét của giáo viên đối với học sinh hoặc nhóm học sinh; Học sinh tự đánh giá và nhận xét lẫn nhau. Nhận xét của cha mẹ học sinh và các tổ chức, cá nhân có liên quan nêu bật những ưu điểm nổi bật, hạn chế và những tiến bộ rõ nét của học sinh trong quá trình học tập, rèn luyện theo yêu cầu cần thiết của quá trình học tập. chương trình học.
Đối với bài kiểm tra đánh giá bằng nhận xét được đánh giá ở hai mức: Đạt: Đáp ứng yêu cầu bắt buộc quy định trong chương trình môn học; Mức độ Không hài lòng: Còn lại.
Việc cho điểm được thực hiện thông qua đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ việc thực hiện nhiệm vụ học tập và rèn luyện của học sinh theo yêu cầu cần đạt được quy định trong chương trình môn học. Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kỳ theo hình thức thi trên giấy hoặc trên máy tính từ 45 phút đến 90 phút, tối đa 120 phút đối với môn chuyên.
Đánh giá bằng điểm theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm bài kiểm tra. .
Về đánh giá kết quả học tập của học sinh trong học kỳ và cả năm học, dự thảo quy định, kết quả học tập của học sinh được đánh giá thành 4 mức: Tốt, Khá, Đạt, Không đạt.
Việc đánh giá học sinh này không chỉ về mặt điểm số mà còn là động lực giúp các em trưởng thành.
Chuyên mục: Bạn cần biết
Nhớ để nguồn bài viết: Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học Module 28 của website thcstienhoa.edu.vn