Tầm quan trọng của việc ứng dụng nghiên cứu khoa học sư phạm vào giảng dạy là không thể phủ nhận, vì vậy trong bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học cơ sở module 27.
1. Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học Mô đun 27:
Năm học: …………..
Họ và tên: ……………………………………… . ……………………. …………………….
Đơn vị: ……………………………………….. . …………………….
Nội dung 1: Hướng dẫn thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong trường trung học cơ sở
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
Bước 1. Xác định chủ đề nghiên cứu
Khi xác định đề tài nghiên cứu cần thực hiện theo các bước sau:
1.1. Tìm hiểu trạng thái:
Căn cứ vào những vấn đề nổi lên của thực tế giáo dục tại địa phương như những khó khăn, hạn chế của công tác dạy và học, công tác quản lý giáo dục ảnh hưởng đến kết quả dạy và học/giáo dục của lớp, trường, địa phương:
Ví dụ:
– Hạn chế trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá;
– Những hạn chế, yếu kém trong việc sử dụng thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học;
– Chất lượng và kết quả học tập của học sinh ở một số môn học còn thấp (Toán, Văn, Sử, Sinh, Lý, Hóa…);
– Học sinh chán học, bỏ học;
– HSYK, học sinh cá biệt của lớp/trường;
– Bất cập về nội dung chương trình, sách giáo khoa cho địa phương.
Trong rất nhiều vấn đề nổi cộm của thực tiễn giáo dục địa phương, chúng tôi chọn một vấn đề để tiến hành nghiên cứu tác động nhằm cải thiện/thay đổi hiện trạng và nâng cao chất lượng.
Ví dụ:
Làm sao để giảm số học sinh bỏ học?
Làm sao để tăng tỷ lệ đúng giờ cho học sinh đi học muộn?
Làm thế nào để cải thiện kết quả học tập của học sinh học kém môn Toán?
Làm sao chấm dứt bạo lực học đường? Giáo dục học sinh cá biệt?
Sau khi lựa chọn vấn đề nghiên cứu để tìm hiểu, liệt kê các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong thực trạng và chọn một nguyên nhân để tìm biện pháp tác động.
Ví dụ:
Nguyên nhân học sinh học kém môn Sinh
Do chương trình môn Sinh học chưa phù hợp với năng lực và quá trình tiếp thu của học sinh;
Dạy học môn Sinh học chưa phát huy được mặt tích cực của đa số học sinh;
Điều kiện, đồ dùng dạy học, thiết bị phục vụ học sinh chưa đáp ứng điều kiện dạy học hiện nay;
Cha mẹ học sinh chưa quan tâm đến việc học của con em mình;
1.2. Tìm giải pháp thay thế:
Khi tìm giải pháp thay thế, nên tìm hiểu, nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm của đồng nghiệp và các tài liệu, bài báo, sáng kiến kinh nghiệm, báo cáo nghiên cứu khoa học có nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu. của tôi. Cùng suy nghĩ, điều chỉnh, sáng tạo, tìm biện pháp tác động phù hợp, hiệu quả.
Ví dụ: Một giải pháp thay thế cho nguyên nhân thứ hai ở trên là: sử dụng dạy học theo nhóm (hoặc dạy học theo dự án) trong dạy học Sinh học.
1.3. Xác định vấn đề nghiên cứu:
Sau khi tìm ra giải pháp tác động, chúng tôi tiến hành xác định vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.
Với ví dụ trên, chúng ta có tên chủ đề:
Sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm trong dạy học môn Sinh học sẽ nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 9B, trường THCS Lâm Ngư Trường, tỉnh Cà Mau.
– Nâng cao kết quả học tập môn Sinh học theo phương pháp hợp tác nhóm cho học sinh lớp 9B, trường THCS Lâm Ngư Trường, tỉnh Cà Mau.
– Với đề tài này, chúng tôi đặt câu hỏi nghiên cứu như sau: Sử dụng dạy học theo nhóm trong dạy học môn Sinh học có thể nâng cao kết quả học tập môn Sinh học của học sinh lớp 9B, trường THPT Lâm Ngư, tỉnh Cà Mau?
Giả thuyết của vấn đề nghiên cứu trên là:
– Đúng vậy, việc sử dụng PPDH hợp tác theo nhóm trong dạy học môn Sinh học sẽ nâng cao kết quả học tập môn Sinh học của học sinh lớp 9B, Trường THCS Lâm Ngư Trường, tỉnh Cà Mau.
– Lưu ý: nếu người nghiên cứu muốn tác động và quan tâm đến cả kết quả lẫn hứng thú học tập của sinh viên thì tên đề tài nghiên cứu là:
– Sử dụng PPDH hợp tác trong dạy học môn Sinh học sẽ nâng cao kết quả và hứng thú học tập môn Sinh học của học sinh lớp 9B, Trường THCS Lâm Ngữ, tỉnh Cà Mau.
-Nâng cao kết quả và hứng thú học tập môn Sinh học thông qua việc sử dụng PPDH nhóm cho học sinh lớp 9B trường THCS Lâm Ngư Trường, tỉnh Cà Mau.
2. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là gì?
Nghiên cứu sư phạm ứng dụng là loại hình nghiên cứu trong giáo dục nhằm tạo ra một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá tác động của nó. Người tác động, can thiệp có thể là giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục sử dụng phương pháp dạy học, sách giáo khoa, phương pháp quản lý, chính sách mới… Người nghiên cứu (giáo viên, cán bộ quản lý…) đánh giá tác động của các tác động một cách có hệ thống bằng các phương pháp nghiên cứu phù hợp.
Hai yếu tố quan trọng của nghiên cứu sư phạm là tác động và nghiên cứu:
– Thực hiện các giải pháp thay thế để cải thiện hiện trạng về phương pháp giảng dạy, chương trình, sách giáo khoa hoặc quản lý.
– So sánh kết quả hiện trạng với kết quả sau khi thực hiện kế hoạch bằng cách thực hiện theo quy trình nghiên cứu phù hợp.
Hoạt động nghiên cứu sư phạm là một bộ phận của quá trình phát triển nghề nghiệp của nhà giáo – cán bộ quản lý giáo dục thế kỷ XXI. Với các nghiên cứu sư phạm, giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục sẽ có được những kỹ năng mới trong việc truy xuất thông tin, giải quyết vấn đề, đánh giá quá trình, giao tiếp và hợp tác. “Trong quá trình nghiên cứu sư phạm, nhà sư phạm nghiên cứu năng lực học tập của học sinh trong mối quan hệ với phương pháp dạy học. Quá trình này cho phép các nhà giáo dục hiểu rõ hơn về phương pháp sư phạm của họ và tiếp tục theo dõi sự tiến bộ của học sinh” (Rawlinson, D., & Little, M. (2004 Tallahassee, FL: Bộ Giáo dục Florida). “Ý tưởng cho rằng nghiên cứu sư phạm là cách tốt nhất để xác định và điều tra các vấn đề giáo dục nơi chúng phát sinh: trong lớp học và trong trường học. và liên quan đến những người đã hoạt động trong bối cảnh đó trong các hoạt động nghiên cứu, những phát hiện sẽ được áp dụng ngay lập tức và vấn đề sẽ được giải quyết nhanh hơn” (Guskey, TR ((Guskey, TR) 2000).
3. Vì sao cần nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Nghiên cứu sư phạm khi được áp dụng đúng đắn trong nhà trường sẽ mang lại nhiều lợi ích, bởi nó:
– Phát triển tư duy của giáo viên một cách có hệ thống trong định hướng giải quyết các vấn đề chuyên môn hướng tới sự phát triển của nhà trường.
– Nâng cao khả năng giải quyết vấn đề và ra quyết định chuyên nghiệp chính xác
– Khuyến khích giáo viên xem lại quá trình và tự đánh giá.
– Tác động trực tiếp đến công tác giảng dạy và quản lý giáo dục (lớp, trường).
– Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Giáo viên thực hiện nghiên cứu sư phạm sẽ áp dụng các phương pháp và chương trình giảng dạy mới một cách sáng tạo, có phê phán và tích cực (Soh, KC & Tan, C. (2008) Hong Kong: EL21) .
4. Khung nghiên cứu khoa học ứng dụng:
Để giáo viên triển khai NCSP một cách hiệu quả trong các tình huống thực tế, cần phải tuân theo khuôn khổ bảy bước:
Khung sư phạm này là cơ sở cho việc lập kế hoạch nghiên cứu. Vận dụng theo khung nghiên cứu sư phạm, trong quá trình thực hiện đề tài, người nghiên cứu sẽ không bỏ qua những khía cạnh quan trọng của nghiên cứu.
Chuyên mục: Bạn cần biết
Nhớ để nguồn bài viết: Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THCS Module 27 của website thcstienhoa.edu.vn