Trong bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn đọc công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS theo Module 13 nhằm giúp chúng ta có cái nhìn khách quan về động cơ, nhu cầu học tập của học sinh.
1. Nhu cầu và động cơ học tập của sinh viên:
Nhu cầu là một hiện tượng sinh lý của con người. Nhu cầu ở đây là những yêu cầu, mong muốn, nguyện vọng của con người về cả tinh thần và vật chất để có thể tồn tại và phát triển. Tùy theo môi trường, nhận thức, đặc điểm tâm sinh lý mà con người có những nhu cầu khác nhau.
Nhu cầu hiện tại là gì không có định nghĩa phổ quát. Trong mỗi công trình nghiên cứu, trên mỗi giáo trình chuyên ngành sẽ có một định nghĩa riêng về nhu cầu.
Tuy nhiên, nhu cầu là gì, chúng ta vẫn có thể hiểu nhu cầu theo một hướng: Nhu cầu là thuộc tính của cơ thể sống, nhu cầu là biểu hiện trạng thái thiếu hụt của cá thể đó và để phân biệt với môi trường. . Trong số đó, nhu cầu tối thiểu được cho là nhu cầu tuyệt đối.
Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, đặc điểm tâm sinh lý mà mỗi người có những nhu cầu khác nhau.
Đặc điểm nhu cầu:
– Không ổn định, hay thay đổi: tùy từng thời kỳ mà ham muốn của con người sẽ thay đổi, nhận thức và cảm nhận về sự vật cũng khác nên nhu cầu cũng giảm theo.
– Có sự năng động trong con người và cá tính
– Thay đổi theo quy định của pháp luật;
– Không thể cùng một lúc thỏa mãn tất cả các nhu cầu
Các loại nhu cầu:
Nhu cầu vật chất: Thức ăn, phương tiện đi lại, nhà ở, quần, áo, v.v.
Nhu cầu về tiền: Ở đời ai cũng muốn có tiền, bởi không có tiền thì không thể có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Có nhiều phương pháp khác nhau để có được tiền. Từ nhu cầu của mỗi người, phương pháp kiếm tiền, cách tiêu tiền và số tiền cần có đều không giống nhau.
Nhu cầu tình cảm: Yêu thương, tôn trọng…
Nhu cầu xã hội: Giáo dục, tôn giáo…
Nhu cầu cống hiến: Hầu hết chúng ta đều muốn cuộc sống của mình có ý nghĩa. Nhu cầu cống hiến là nền tảng để chúng ta giúp đỡ, quan tâm, hỗ trợ và chia sẻ với những người xung quanh.
Mức độ:
Cấp độ 1: Mong muốn;
Cấp độ 2: Tham lam;
Cấp độ 3: Đam mê.
Biểu hiện:
– Hấp dẫn;
– Có một giấc mơ
– Có lý tưởng
2. Động cơ học tập của học sinh THCS:
Dạy học là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của cả thầy và trò. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp giáo viên gặp không ít khó khăn khi học sinh tỏ ra thiếu hứng thú học tập, thiếu hợp tác với giáo viên và các bạn trong lớp. Dẫn đến lớp học căng thẳng, rời rạc, giáo viên mất nhiệt tình khi giảng dạy, học sinh bị ức chế trong quá trình tiếp thu kiến thức bài học dẫn đến kết quả không như mong muốn của cả giáo viên. hội viên, sinh viên.
3. Nguyên tắc tạo động lực cho học sinh:
3.1. Nguyên tắc 1:
Liên tục nhấn mạnh các khái niệm chính. Lặp lại các khái niệm này trong các bài giảng và bài tập về nhà trong suốt khóa học. Bằng cách đặt câu hỏi liên quan đến các chủ đề cốt lõi này trong mỗi bài kiểm tra, giáo viên có thể khuyến khích học sinh tìm hiểu, học lại và có thể áp dụng kiến thức đó vào các tình huống cụ thể khác nhau.
3.2. Nguyên tắc 2:
Sử dụng phương tiện nghe nhìn khi cần thiết để giúp học sinh hiểu các khái niệm khó và trừu tượng vì điều rất đáng chú ý là ngày nay học sinh có xu hướng nghe nhìn rất nhiều. Đối với những sinh viên này, một biểu đồ hoặc sơ đồ đơn lẻ có hiệu quả hơn hàng ngàn chữ viết hoặc bài giảng bằng miệng.
3.3. Nguyên tắc 3:
Sử dụng tư duy logic khi cần thiết. Làm rõ cho học sinh thông tin nào là dữ liệu chính xác cần được máy móc ghi nhớ, thông tin nào có thể suy ra bằng tư duy logic. Dạy học sinh cách suy luận, cách tiếp nhận tri thức mới bằng phương pháp tư duy. Một khi học sinh đã vận dụng tư duy trong học tập, các em có thể mở rộng kiến thức một cách bất ngờ.
3.4. Nguyên tắc 4:
Sử dụng các hoạt động trên lớp để củng cố kiến thức mới học. Sau khi dạy học sinh khái niệm cơ bản, giáo viên nên ngay lập tức cho học sinh bài tập dựa trên kiến thức mới. Các bài tập này có thể ngắn gọn nhưng miễn là giúp học sinh hiểu rõ hơn các khái niệm mới. Học sinh có thể làm việc theo nhóm, làm theo chủ đề, có thể hỏi giáo viên khi làm bài. Đây là một cách tuyệt vời để giúp học sinh hiểu kỹ tài liệu mới. Ngoài ra, sẽ giúp cho việc đi học chuyên cần của học sinh có tác dụng tích cực, khuyến khích học sinh đi học đều.
3.5. Nguyên tắc 5:
Giúp học sinh hình thành con đường giữa kiến thức mới và kiến thức đã học. Nếu học sinh có thể liên hệ kiến thức cũ thì việc học kiến thức mới sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn.
3.6. Nguyên tắc 6:
Nhận thức được tầm quan trọng của việc học từ vựng. Học sinh thường gặp khó khăn với những bài viết chứa nhiều từ mới, đặc biệt là các từ chuyên ngành. Để học sinh dễ dàng tiếp thu các thuật ngữ chuyên môn, giáo viên nên làm cho chúng dễ hiểu bằng cách liên hệ chúng với cuộc sống hàng ngày của học sinh. Việc học sinh tự làm vở và nộp những từ khó cho giáo viên là rất hiệu quả.
3.7. Nguyên tắc 7:
Hãy tôn trọng học sinh. Học sinh cần được tôn trọng ngay từ khi bước chân vào trường. Giáo viên có thể kích thích tinh thần trách nhiệm của học sinh bằng cách giao cho họ một số vị trí. Đây là cách làm hiệu quả không chỉ với học sinh cấp 2, cấp 3 mà cả sinh viên đại học, cao đẳng vì các em sẽ nỗ lực hết mình để khẳng định mình.
3.8. Nguyên tắc 8:
Giữ học sinh ở mức cao. Nếu không bắt buộc học sinh phải học theo một tiêu chuẩn nào đó thì chỉ những học sinh có tính tự giác rất cao mới tự giác chăm chỉ học tập. Mặt khác, những yêu cầu cao trong dạy học không chỉ tạo động lực cho học sinh mà còn tạo hứng thú cho học sinh khi đạt được những yêu cầu đó.
Mỗi nguyên tắc này có tác dụng rất khác nhau. Tuy nhiên, nguyên tắc 7 và 8 là quan trọng nhất. Nếu học sinh không được tôn trọng và duy trì ở mức độ cao thì những nguyên tắc trên sẽ không phát huy tác dụng.
4. Các phương pháp kĩ thuật xác định nhu cầu học tập của học sinh THCS:
4.1. Phương pháp quan sát:
Với phương pháp này, người tham gia phải có kiến thức và kinh nghiệm giảng dạy, quy trình và phương pháp giảng dạy. Qua dự giờ, người quan sát sẽ thấy được những thiếu sót trong thực tế học tập của học sinh. Giáo viên có thể sử dụng thông tin này để xác định nhu cầu của học sinh.
Quan sát này có thể có hai hình thức:
* Quan sát chính thức: là quan sát nơi ở, học tập của học sinh và ghi nhận hoàn cảnh gia đình, kinh tế, tinh thần, tình cảm của học sinh.
– Ưu điểm: giáo viên và học sinh thực hiện công việc có thể thảo luận các giải pháp để vượt qua các rào cản và thực hiện các yêu cầu của học sinh.
– Nhược điểm: người bị quan sát có thể có những hành vi không đúng với thực tế mà họ vẫn thường làm hoặc cảm thấy bất an khi bị người khác quan sát.
Quan sát không chính thức: người quan sát sẽ quan sát người học một cách kín đáo.
4.2. Phương pháp đàm thoại:
– Ưu điểm: Đây là cách hiệu quả để có được thông tin chính xác và cập nhật trong quá trình xác định nhu cầu.
-Nhược điểm: Khi xác định nhu cầu trên diện rộng khó chọn mẫu phù hợp và không thể nói đến tất cả các đối tượng mà chỉ nói đến một số đối tượng. Vì vậy, kết quả thu được chưa hoàn toàn chính xác và khách quan. Đôi khi cuộc trò chuyện có thể làm gián đoạn quá trình giảng dạy.
5. Phương pháp đánh giá, so sánh kết quả học tập của học sinh:
Căn cứ vào kết quả điểm học tập của học sinh để so sánh, đánh giá mức độ nhận thức và sự tiến bộ của học sinh theo hướng tích cực.
Dựa vào kết quả học tập, giáo viên có thể xác định nhu cầu học tập của học sinh ở mức độ nào. Liệu nhu cầu học tập đó có trở thành động lực để học sinh tiếp thu, khám phá tri thức mới hay không?
6. Kết luận:
Nhu cầu và động cơ học tập của học sinh THCS phụ thuộc vào nhiều yếu tố (chủ quan, khách quan, điều kiện vùng miền, đối tượng học sinh, gia đình…). Vì vậy, trong kế hoạch dạy học của giáo viên cần có sự mềm dẻo, linh hoạt. Có thể áp dụng các phương pháp và kỹ thuật khác để xác định nhu cầu và động cơ học tập của học sinh phù hợp với từng yếu tố đó. Từ đó, giáo viên nắm được nhu cầu học tập của các em để các em có động cơ học tập đúng đắn, vượt qua khó khăn, ước mơ và vươn lên trong cuộc sống.
Chuyên mục: Bạn cần biết
Nhớ để nguồn bài viết: Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THCS Module 13 của website thcstienhoa.edu.vn