Giáo án Bồi dưỡng thường xuyên module THCS12 là bài học về khắc phục trạng thái tâm lý căng thẳng trong học tập của học sinh THCS, nguyên nhân dẫn đến căng thẳng… Mời quý thầy cô cùng tham khảo chi tiết. chi tiết trong bài viết dưới đây.
1. Thông tư 17/2019/TT-BGDĐT quy định về chương trình đào tạo như thế nào?
Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo yêu cầu giáo dục; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm, bao gồm:
Chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ học tập các cấp học. Giáo dục phổ thông (chương trình bồi dưỡng 01): Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nội dung giáo dục, chủ trương, hướng dẫn chương trình giáo dục phổ thông và giáo dục phổ thông, nội dung môn học và hoạt động học tập. luyện tập cho từng năm học theo chương trình giáo dục phổ thông.
Chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phổ thông theo từng thời điểm của từng địa phương (gọi tắt là chương trình bồi dưỡng 02): Bộ Giáo dục quy định cụ thể. học tập phát triển nội dung giáo dục phổ thông hàng năm ở từng địa phương, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục địa phương; phối hợp triển khai kế hoạch đào tạo thường xuyên (nếu có) với các dự án.
Chương trình bồi dưỡng phát triển kỹ năng nghề nghiệp theo yêu cầu nhiệm vụ (Chương trình bồi dưỡng 03): Giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông tự chọn mô đun bồi dưỡng để phát triển các đặc điểm, kỹ năng, sở trường đáp ứng nhu cầu của mình. đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Số học phần tự chọn phải đảm bảo thời gian đào tạo quy định tại điểm 2 mục IV của chương trình này.
2. Thời lượng của chương trình đào tạo giáo viên như thế nào?
Theo quy định về bồi dưỡng thường xuyên, mỗi giáo viên khi hoàn thành bồi dưỡng thường xuyên phải đảm bảo thời lượng như sau:
2.1. Thời lượng cụ thể:
Chương trình đào tạo 01: Khoảng 01 tuần/năm học, tức 40 tiết/năm học. Nhìn chung, giáo viên dạy chương trình này phải được bồi dưỡng chuyên môn trong năm học để đáp ứng yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ giáo dục phổ thông.
Chương trình bồi dưỡng 02: khoảng 01 tuần/năm học hoặc khoảng 40 tiết/năm học, trong chương trình này giáo viên phải trau dồi kiến thức, kỹ năng chuyên biệt để hoàn thành nhiệm vụ phát triển giáo dục phổ thông theo từng năm học của từng địa phương.
Chương trình bồi dưỡng 03: 01 tuần/năm học, tức 40 giờ/năm học, nhằm thúc đẩy phát triển kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
2.2. Lưu ý về thời lượng của chương trình bồi dưỡng giáo viên:
Lưu ý: Trong quá trình tham gia công tác và học tập, mỗi giáo viên lựa chọn các môn học lên lớp theo nhu cầu phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của mỗi người hàng năm nhưng vào một thời điểm nhất định. chắc chắn. Triển khai chương trình bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ sư phạm cơ sở giáo dục phổ thông, gồm 03 chương trình bồi dưỡng quy định tại mục III của chương trình này.
3. Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS Module 12:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG HỌC ………
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc
———————
SAU THU HOẠCH
LIÊN TỤC ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
Module THCS12: Khắc phục trạng thái tâm lý căng thẳng trong học tập của học sinh THCS
Năm học:………
Họ và tên:…….
Đơn vị:…………..
1.Định nghĩa:
– Căng thẳng: Phản ứng của một người đối với một chất được coi là có hại cho cơ thể và tâm lý con người.
– Stress trong học tập: được hiểu là phản ứng tâm – sinh lý của học sinh trước những kích thích của môi trường học tập như gia đình, nhà trường… có tác động xấu, đe dọa đến sự cân bằng của cơ thể.
2. Biểu hiện:
Sinh lý: mất ngủ, nhức đầu, mệt mỏi, căng cơ vùng cổ, lưng và hàm, đánh trống ngực, thở nhanh, hồi hộp, bồn chồn, tiểu nhiều, khô họng, chán ăn.
– Hành vi: không bình tĩnh, sẵn sàng tranh luận với bạn bè, bi quan, chán nản, tự ti, trốn tránh, nóng nảy, bộc phát,….
3. Nguyên nhân dẫn đến căng thẳng tâm lý trong học tập của học sinh THCS
Nguyên nhân dẫn đến căng thẳng tâm lý trong học tập ở học sinh THCS được phân thành 4 nhóm chính, trong đó tập trung vào nhóm nguyên nhân: bản thân học sinh, học tập, gia đình và các mối quan hệ. các mối quan hệ trong quan hệ xã hội (thầy cô, bạn bè). Như sau:
– Bỏ học hoặc gặp thất bại trong học tập (những học sinh này bị điểm kém, bị cha mẹ trách mắng, bạn bè chê cười).
– Lo lắng về việc học ở trường (sợ kiểm tra bài vở, sợ bị gọi lên lớp, phát biểu ý kiến…)
– Học ở trường quá khó: lượng thông tin yêu cầu khiến bạn phải học rất nhiều.
– Học sinh phải học tập với cường độ cao nhưng không có thời gian nghỉ ngơi, thư giãn.
– Học sinh gặp khó khăn trong quan hệ với bạn bè, thầy cô (có mâu thuẫn với thầy cô hoặc bạn bè). Cha mẹ kỳ vọng quá nhiều vào thành tích học tập của con cái.
– Bản thân các em cũng kỳ vọng quá nhiều vào kết quả đạt được, đừng để mình thua kém bạn bè…
– Phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ chưa phù hợp: Phải học quá nhiều (học lại, học thêm, học bồi dưỡng, học hè…); Cha mẹ chưa hiểu và đáp ứng đúng, đủ nhu cầu của con cái, chưa biết chia sẻ cảm xúc của con cái…
– Những biến động trong gia đình (cha mẹ bất hòa, ly hôn, bệnh tật, v.v., có người thân qua đời, chuyển nhà, v.v.).
– Việc chuyển trường, chuyển lớp hay thay đổi giáo viên chủ nhiệm thường làm phức tạp quá trình điều chỉnh đối với một số học sinh (chuyển trường, lớp mới). Học sinh bị bạo lực học đường, bắt nạt hoặc quấy rối.
– Phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh: yêu cầu các em ngồi tại chỗ quá lâu thay vì tạo ra các hoạt động tích cực để giảm bớt không khí căng thẳng của lớp học.
4. Phương pháp hỗ trợ tâm lý giúp học sinh vượt qua trạng thái căng thẳng
Trong những tình huống có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lý của học sinh, các yếu tố để giảm nguy cơ rối loạn tâm thần là chẩn đoán sớm, tư vấn điều trị kịp thời và tạo ra một môi trường thuận lợi trong cộng đồng.
Đối với cha mẹ học sinh: Một trong những hình thức chăm sóc sức khỏe tinh thần cho học sinh hiệu quả nhất là cha mẹ nên dành thời gian quan tâm, lắng nghe con cái nhiều hơn. Từ đó, cha mẹ giúp trẻ bớt đi những lo lắng, băn khoăn không đáng có. Cha mẹ thường làm cho con cái họ cảm thấy ngột ngạt trong nhà của họ. Vì vậy, cha mẹ cần tạo không khí gia đình vui vẻ.
Đối với giáo viên: Giáo viên là những người rất quan trọng giúp đỡ trẻ bằng cách đối xử phù hợp với từng học sinh, đặc biệt là những học sinh có vấn đề về sức khỏe tâm thần (lo lắng, căng thẳng, trầm cảm, v.v.). Giáo viên và giám thị trực tiếp gây căng thẳng cho học sinh bằng cách đưa ra những yêu cầu quá đáng, đe dọa và trừng phạt học sinh về mặt tinh thần và thể chất.
Đối với nhà tâm lý học đường: Chăm sóc sức khỏe tâm thần học sinh thông qua tư vấn tâm lý là hoạt động tương tác giữa nhà tư vấn và học sinh (và cả gia đình) nhằm hỗ trợ, giúp đỡ học sinh học tập. , định hướng nghề nghiệp, lối sống lành mạnh và các vấn đề khác liên quan đến rối loạn cảm xúc, nhân cách. Ở trường, cố vấn học đường sử dụng kiến thức tâm lý và kỹ năng tư vấn để giúp nhà trường đối phó với:
– Hỗ trợ học sinh phát triển nhân cách, kỹ năng và khả năng học tập, phát triển nghề nghiệp, lối sống lành mạnh, các mối quan hệ và điều trị các rối loạn cảm xúc và nhân cách.
– Hỗ trợ phụ huynh chăm sóc, giáo dục học sinh, xây dựng mối quan hệ tích cực với nhà trường, ghi nhận những khó khăn của trẻ và cùng nhà trường phối hợp giáo dục.
– Hỗ trợ giáo viên và các thành viên khác trong trường giao tiếp và liên lạc với học sinh bằng cách nhanh chóng xác định các nhu cầu và vấn đề cần can thiệp tư vấn.
– Hỗ trợ nhà trường hoạch định chiến lược giáo dục toàn diện cho học sinh, phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc giảng dạy, tổ chức các hoạt động phát triển và phòng ngừa các hành vi nguy cơ của học sinh. trường học.
– Phối hợp với các tổ chức liên quan trong các hoạt động hỗ trợ, can thiệp khi học sinh gặp các vấn đề liên quan đến hoạt động bên ngoài như vấn đề pháp lý, sức khỏe tâm thần… Lưu giữ hồ sơ các học sinh có vấn đề về tâm lý để tham khảo sau này.
…………., ngày tháng năm….
nhà văn
Chuyên mục: Bạn cần biết
Nhớ để nguồn bài viết: Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THCS Module 12 của website thcstienhoa.edu.vn