Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý QLPT 03

Nâng cao năng lực, sử dụng, bổ nhiệm Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông theo hướng chuẩn hóa cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo nên lựa chọn phối hợp với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông có kinh nghiệm, uy tín.

1. Đặt vấn đề

Một trong những điểm nhấn quan trọng nhất của dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới này để lấy ý kiến ​​rộng rãi là sự thay đổi căn bản về mục tiêu giáo dục phổ thông: “giúp học sinh phát huy các năng lực vốn có, hình thành nhân cách, thói quen; phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất và năng lực tốt cần thiết để trở thành công dân có trách nhiệm, người lao động cần cù, tri thức và sáng tạo”.

Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông nói riêng có vai trò quan trọng, là một trong những lực lượng góp phần trực tiếp hoạch định và thực hiện thắng lợi chương trình đổi mới giáo dục phổ thông.

Theo Bộ GD-ĐT, để thực sự nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông, cần tổ chức bồi dưỡng, đánh giá cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông theo chuẩn năng lực. Câu hỏi đặt ra ở đây là năng lực quản lý cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm những năng lực cụ thể nào? Giải pháp nào để bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông?

2. Năng lực và phân loại năng lực:

2.1. Dung tích:

Năng lực là một khái niệm trừu tượng, đa nghĩa nên có nhiều cách nói về khái niệm năng lực. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu ở Việt Nam và thế giới đã có cách hiểu tương đồng về khái niệm này. Điểm chung của các phát biểu về khái niệm năng lực là khả năng vận dụng kiến ​​thức, kỹ năng và thái độ để giải quyết một tình huống thực tế. Năng lực được coi là tổng hợp các khả năng, phẩm chất và thái độ của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ có hiệu quả.

2.2. Phân loại khả năng:

Năng lực con người nói chung và năng lực của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông nói riêng có thể chia thành hai loại chính: năng lực chung và năng lực cụ thể, chuyên biệt.

Năng lực chung là năng lực cơ bản, cần thiết để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển trong mối quan hệ với nhiều chủ thể. Đây là một loại năng lực được xây dựng thông qua chương trình. Năng lực chia sẻ rất quan trọng, nó là kỹ năng tối thiểu để một người có thể chung sống hòa thuận và phát triển trong cộng đồng.

– Năng lực chuyên biệt, chuyên biệt là những năng lực đặc thù được hình thành và phát triển theo một lĩnh vực/môn học nhất định. Đây là loại năng lực chuyên biệt giúp con người giải quyết những vấn đề chuyên môn thuộc lĩnh vực công tác hẹp của mình. Năng lực chỉ có thể thấy được khi quan sát hoạt động của học sinh trong những tình huống nhất định. Năng lực được hình thành không chỉ trong quá trình học tập ở nhà trường mà còn ở ngoài nhà trường và xã hội.

Xem thêm bài viết hay:  Số hiệu của phương tiện là gì? Xác định số hiệu chuyến bay?

3. Hệ thống năng lực của người quản lý cơ sở giáo dục phổ thông:

3.1. Năng lực cơ bản của con người thời hội nhập:

Có nhiều nghiên cứu riêng biệt về năng lực làm việc của cá nhân, mỗi nghiên cứu với những góc độ khác nhau lại đưa ra những nhận định khác nhau nhưng đều có sự thống nhất về những năng lực cơ bản.

– Khả năng tự hoàn thiện

– Khả năng giao tiếp trong môi trường đa văn hóa

– Khả năng thích ứng

– Năng lực tổ chức, quản lý

– Khả năng hành động chính trị và xã hội

– Khả năng hợp tác và cạnh tranh

– Năng lực lao động chuyên nghiệp và chuyên biệt

– Năng lực nghiên cứu khoa học

– Khả năng làm việc theo nhóm

– Kỹ năng ngoại ngữ và công nghệ thông tin

Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ hoạt động của nhà trường nên hơn ai hết, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông phải có những năng lực cơ bản. phiên bản trên. Trong mười năng lực cơ bản này, có hai năng lực chuyên biệt của nhà quản lý tổng hợp. Đó là năng lực tổ chức quản lý và năng lực lao động chuyên môn, chuyên sâu.

3.2. Những vấn đề cần ưu tiên trong công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông:

Xây dựng chiến lược: là kiến ​​thức và kỹ năng cần thiết để xác định tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược phát triển của nhà trường.

Quản lý nguồn nhân lực: xây dựng chính sách tuyển dụng, quy trình tuyển chọn, bố trí công việc, phân công nhiệm vụ, đánh giá, đãi ngộ, tạo môi trường thuận lợi để đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên phát triển.

Quản lý tài chính: Nhà trường khó hoạt động theo tư duy doanh nghiệp để tạo ra nguồn thu chứ không thể áp dụng giải pháp doanh nghiệp, bởi nhà trường không phải là đơn vị sự nghiệp. Chính những người quản lý của cơ sở giáo dục phổ thông phải tìm hiểu trong thực tế quản lý của họ.

– Hệ thống thông tin quản lý giáo dục giúp cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tốt chức năng quản lý, nâng cao năng lực quản lý thông qua quá trình thu thập, lựa chọn, phân loại, xử lý, truyền đạt và khai thác thông tin.

Đánh giá giáo dục: Yêu cầu các trường hoàn toàn chịu trách nhiệm giải trình với tính minh bạch cao về kết quả giáo dục của mình trước nhà nước, xã hội và cộng đồng.

– Phân cấp quản lý: cấp trường được trao nhiều quyền quyết định hơn trong các phạm vi hoạt động liên quan đến nhiệm vụ được giao. Bên cạnh công tác quản lý chuyên môn, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông phải giải quyết hàng loạt nhiệm vụ bất thường về tổ chức, nhân sự, tài chính, v.v.

– Dân chủ hóa giáo dục: đòi hỏi cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông phải có những năng lực mới, đặc biệt là kỹ năng quan hệ con người, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lựa chọn. Chọn phong cách lãnh đạo phù hợp để quản lý thành công.

Xem thêm bài viết hay:  Đóng vai Trương Sinh kể lại Chuyện người con gái Nam Xương

– Thị trường hóa giáo dục: là một thực tế không thể chối cãi đang hình thành và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói chung, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông nói riêng đang đứng trước những vấn đề đặc biệt, mới cả về cơ hội, thách thức lẫn lợi ích và rủi ro.

3.3. Hệ thống năng lực của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông:

Năng lực chuyên môn

– Năng lực chuyên môn theo ngành

– Bổ sung năng lực chuyên môn

– Khả năng tổng hợp và cập nhật thông tin

Năng lực giảng dạy

– Năng lực sử dụng các phương pháp dạy học

– Khả năng tương tác với người học

– Khả năng chia sẻ thông tin với đồng nghiệp

Năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ

– Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ

– Viết sách và tài liệu tham khảo

– Tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học

Năng lực tư vấn thực hiện dịch vụ quản lý giáo dục

– Tham gia triển khai các dịch vụ ứng dụng quản lý giáo dục

– Tham gia các Hội đồng chuyên môn

– Tư vấn triển khai các dịch vụ ứng dụng quản lý giáo dục

4. Giải pháp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng đổi mới chương trình:

4.1 Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:

– Tiếp tục rà soát, bổ sung chuẩn hiệu trưởng trường phổ thông cho phù hợp với chương trình đổi mới

– Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông theo hướng chuẩn hóa. Thống nhất nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông theo chuẩn đầu ra trên cơ sở hệ thống chuẩn năng lực đã xác định.

– Lựa chọn cấp phép đào tạo cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cho các đơn vị có chuyên môn, kinh nghiệm và uy tín trong công tác đào tạo cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông

– Tạo điều kiện bồi dưỡng đội ngũ giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông được đào tạo ở các nước có nền quản lý giáo dục hiện đại, tiên tiến

– Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cấp văn bằng, chứng chỉ và tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng, thực hiện chế độ công tác của đội ngũ cán bộ quản lý. cơ sở giáo dục phổ thông

4.2. Đối với cơ sở giáo dục và đào tạo:

– Thực hiện đầy đủ công tác bồi dưỡng thường xuyên cho tất cả cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực quản lý.

– Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh, thành phố. Hàng năm đề xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc hợp đồng với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có chức năng tổ chức các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông ở địa phương.

– Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở đào tạo bồi dưỡng, đôn đốc, kiểm tra nghiêm túc các khóa đào tạo, đảm bảo chất lượng các khóa đào tạo.

– Thực hiện đánh giá cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông theo hệ thống chuẩn năng lực đã xác định. Theo quy định, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông phải có bằng cấp hoặc chứng chỉ về quản lý cơ sở giáo dục. Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông mới được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được xem xét tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông.

Xem thêm bài viết hay:  Cơ chế một cửa là gì? Quy chế, nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa?

4.3. Đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục:

– Đổi mới mục tiêu bồi dưỡng CBQL cơ sở giáo dục phổ thông theo tiếp cận năng lực: Trong chương trình định hướng phát triển năng lực, mục tiêu học tập, tức chuẩn đầu ra mong muốn thường được mô tả chi tiết. chi tiết thông qua một hệ thống các năng lực có thể quan sát và đo lường được.

– Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực: Chương trình đào tạo được xây dựng trên hướng tiếp cận mục tiêu thể hiện dưới dạng chuẩn đầu ra chính thức. năng lực cần thiết của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông; Chúng được coi là kết quả, đầu ra của quá trình bồi dưỡng.

– Đổi mới phương pháp và cách thức tổ chức bồi dưỡng CBQL cơ sở giáo dục phổ thông theo tiếp cận năng lực: Chú trọng giải quyết vấn đề, chú trọng hình thành năng lực cho học sinh hơn là đào tạo. tập trung vào nội dung chương trình. Vì vậy, hình thức và phương pháp đào tạo theo năng lực thể hiện ở hai khía cạnh: Đào tạo theo yêu cầu công việc và đào tạo tại nơi làm việc.

– Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng CBQL cơ sở giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực: Việc đánh giá năng lực của học viên trong quá trình bồi dưỡng CBQL cơ sở giáo dục phổ thông được thực hiện theo tiêu chuẩn, tiêu chí và không có liên quan đến hiệu suất hoặc thành tích của người khác.

– Đổi mới công tác quản lý và bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông theo tiếp cận năng lực: Yêu cầu đổi mới căn bản cơ chế quản lý, đặc biệt là quản lý chương trình và hình thức tổ chức. bồi dưỡng, riêng để xác định người hoàn thành chương trình bồi dưỡng phải trên cơ sở nắm vững hệ thống chuẩn năng lực của người quản lý cơ sở giáo dục phổ thông.

5. Kết luận:

Năng lực của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông là yếu tố quan trọng hàng đầu, góp phần đổi mới và phát triển giáo dục phổ thông, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Thực tiễn cho thấy, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cần được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, liên tục về chuyên môn, nghiệp vụ.

Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cần đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ. bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông đáp ứng đổi mới chương trình giáo dục và đào tạo.

Chuyên mục: Bạn cần biết

Nhớ để nguồn bài viết: Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý QLPT 03 của website thcstienhoa.edu.vn

Viết một bình luận